Giữa hàng trăm lựa chọn đại học mỗi mùa tuyển sinh, có những cái tên luôn giữ được sức hút bền bỉ, khiến thí sinh cả nước khao khát theo đuổi. Bởi không chỉ đào tạo kiến thức, họ còn truyền cảm hứng, khơi dậy tư duy sáng tạo và xây dựng nền tảng vững chắc cho tương lai. Một trong số đó chính là Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội – nơi hội tụ của đam mê, tài năng và những giấc mơ vươn tầm không gian sống.
Giới thiệu tổng quan về Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội là đơn vị đào tạo mũi nhọn trong các lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch, nội thất, xây dựng và mỹ thuật công nghiệp. Trường không chỉ nổi bật với đội ngũ giảng viên đầu ngành mà còn sở hữu mạng lưới hợp tác quốc tế rộng khắp, liên kết với nhiều trường đại học kiến trúc hàng đầu châu Âu và châu Á.
Tiền thân là lớp đào tạo kiến trúc sư tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, HAU chính thức thành lập năm 1969. Với hơn 60 năm hình thành và phát triển, trường đã khẳng định vị thế là cái nôi của các thế hệ kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, nhà thiết kế hàng đầu Việt Nam. Đây cũng là một trong số ít trường có trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ phục vụ trực tiếp cho các dự án đô thị trọng điểm quốc gia.
Lịch sử Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Trước năm 1945, việc đào tạo kiến trúc sư ở Việt Nam còn sơ khai, số lượng cán bộ kỹ thuật ngành xây dựng được đào tạo vô cùng khiêm tốn. Mãi đến năm 1961, một bước ngoặt lớn đã diễn ra khi Chính phủ cho phép mở Lớp đào tạo Kiến trúc sư tại Đại học Bách khoa Hà Nội – tiền thân của Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Giai đoạn 1961–1966 là thời kỳ kiến thiết nền tảng: các lớp kiến trúc được tổ chức trong khuôn khổ khoa Xây dựng. Đến năm 1966, lớp đào tạo này được sáp nhập vào Trường Đại học Xây dựng, hình thành Khoa Kiến trúc Đô thị. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của nhu cầu đào tạo đã dẫn đến quyết định thành lập một trường độc lập.
Ngày 17/09/1969, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội chính thức được thành lập, với trụ sở tại Hà Đông. Từ quy mô ban đầu chỉ 200 sinh viên mỗi khóa và 2 khoa, trường nhanh chóng mở rộng thành 4 khoa và tăng gấp đôi chỉ tiêu tuyển sinh chỉ sau 2 năm. Trong suốt thập kỷ 70–80, trường không ngừng bổ sung các ngành đào tạo mới như Kỹ sư xây dựng công trình ngầm, Quản lý đô thị, Mỹ thuật công nghiệp – mở rộng từ thiết kế kiến trúc sang quản lý và kỹ thuật đô thị hiện đại.
Từ năm 1990, trường được giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học, đánh dấu bước chuyển mình thành trung tâm đào tạo đa bậc trong lĩnh vực kiến trúc, xây dựng và mỹ thuật ứng dụng. Từ một lớp học sơ khai, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã vươn lên trở thành cái nôi của hàng vạn kiến trúc sư và kỹ sư đô thị hàng đầu cả nước.
Các ngành đào tạo tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
STT | Mã ngành | Tên ngành/Chuyên ngành |
---|---|---|
1 | 7210105 | Điêu khắc |
2 | 7210105_1 | Mỹ thuật đô thị (thuộc ngành Điêu khắc) |
3 | 7210403 | Thiết kế đồ họa |
4 | 7210403_1 | Nghệ thuật số (thuộc Thiết kế đồ họa) |
5 | 7210404 | Thiết kế thời trang |
6 | 7310104 | Kinh tế đầu tư |
7 | 7310105 | Kinh tế phát triển |
8 | 7480201 | Công nghệ thông tin |
9 | 7480201_1 | Công nghệ đa phương tiện (thuộc CNTT) |
10 | 7480201_2 | Công nghệ game (thuộc CNTT) |
11 | 7510105 | Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng |
12 | 7580101 | Kiến trúc |
13 | 7580101_1 | Chương trình tiên tiến ngành Kiến trúc |
14 | 7580102 | Kiến trúc cảnh quan |
15 | 7580105 | Quy hoạch vùng và đô thị |
16 | 7580105_1 | Thiết kế đô thị (thuộc ngành Quy hoạch vùng và đô thị) |
17 | 7580108 | Thiết kế nội thất |
18 | 7580201 | Xây dựng dân dụng và công nghiệp (thuộc Kỹ thuật xây dựng) |
19 | 7580201_1 | Công trình ngầm đô thị (thuộc Kỹ thuật xây dựng) |
20 | 7580201_2 | Quản lý dự án xây dựng (thuộc Kỹ thuật xây dựng) |
21 | 7580205 | Kỹ thuật công trình giao thông |
22 | 7580210 | Kỹ thuật hạ tầng đô thị (thuộc Kỹ thuật cơ sở hạ tầng) |
23 | 7580210_1 | Kỹ thuật môi trường đô thị (thuộc Kỹ thuật cơ sở hạ tầng) |
24 | 7580210_2 | Công nghệ cơ điện công trình (thuộc Kỹ thuật cơ sở hạ tầng) |
25 | 7580213 | Kỹ thuật cấp thoát nước |
26 | 7580301 | Kinh tế xây dựng |
27 | 7580302 | Quản lý xây dựng |
28 | 7580302_1 | Quản lý bất động sản (thuộc ngành Quản lý xây dựng) |
29 | 7580302_2 | Quản lý vận tải và Logistics (thuộc ngành Quản lý xây dựng) |
Điểm chuẩn và chỉ tiêu tuyển sinh Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội 2024
STT | Mã ngành | Tên ngành | Tổ hợp môn | Điểm chuẩn | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | 7210105 | Điêu khắc | H00; H02 | 23.23 | |
2 | 7210403 | Thiết kế đồ họa | H00; H02 | 24.23 | Ngành hot nhóm mỹ thuật ứng dụng |
3 | 7210404 | Thiết kế thời trang | H00; H02 | 23.25 | |
4 | 7480201 | Công nghệ thông tin | A00; A01; D01; D07 | 23.85 | |
5 | 7480201-1 | Công nghệ đa phương tiện | A00; A01; D01; D07 | 24.73 | Tăng mạnh do nhu cầu truyền thông số |
6 | 7510105 | CN Kỹ thuật vật liệu xây dựng | A00; A01; D01; D07 | 22.17 | |
7 | 7580101 | Kiến trúc | V00; V01; V02 | 30.20 | Vẽ Mỹ thuật nhân hệ số 2 |
8 | 7580101-1 | Kiến trúc (Chương trình tiên tiến) | V00; V01; V02 | 27.80 | Vẽ Mỹ thuật nhân hệ số 2 |
9 | 7580102 | Kiến trúc cảnh quan | V00; V01; V02 | 28.78 | Vẽ Mỹ thuật nhân hệ số 2 |
10 | 7580105 | Quy hoạch vùng và đô thị | V00; V01; V02 | 29.50 | Vẽ Mỹ thuật nhân hệ số 2 |
11 | 7580105-1 | Quy hoạch vùng và đô thị (Thiết kế đô thị) | V00; V01; V02 | 29.23 | Vẽ Mỹ thuật nhân hệ số 2 |
12 | 7580108 | Thiết kế nội thất | H00; H02 | 23.48 | |
13 | 7580201 | Kỹ thuật xây dựng (Dân dụng & CN) | A00; A01; D01; D07 | 21.85 | |
14 | 7580201-1 | Kỹ thuật xây dựng (Công trình ngầm đô thị) | A00; A01; D01; D07 | 22.55 | Gắn với phát triển hạ tầng đô thị |
15 | 7580201-2 | Kỹ thuật xây dựng (Quản lý dự án xây dựng) | A00; A01; D01; D07 | 22.11 | |
16 | 7580205 | Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông | A00; A01; D01; D07 | 21.15 | |
17 | 7580210 | Kỹ thuật cơ sở hạ tầng (Hạ tầng đô thị) | A00; A01; D01; D07 | 21.15 | |
18 | 7580210_1 | Kỹ thuật cơ sở hạ tầng (Môi trường đô thị) | A00; A01; D01; D07 | 21.15 | |
19 | 75802102 | Kỹ thuật cơ sở hạ tầng (Cơ điện công trình) | A00; A01; D01; D07 | 21.15 | |
20 | 7580213 | Kỹ thuật cấp thoát nước | A00; A01; D01; D07 | 21.15 | |
21 | 7580301 | Kinh tế xây dựng | A00; A01; C01; D01 | 23.62 | |
22 | 7580301_1 | Kinh tế xây dựng (Kinh tế đầu tư) | A00; A01; C01; D01 | 23.56 | |
23 | 7580302 | Quản lý xây dựng | A00; A01; C01; D01 | 22.15 | |
24 | 7580302-1 | Quản lý xây dựng (Bất động sản) | A00; A01; C01; D01 | 23.14 | |
25 | 7580302-2 | Quản lý xây dựng (Logistics & vận tải) | A00; A01; C01; D01 | 24.63 | Đáp ứng xu thế phát triển hạ tầng logistics |
26 | 7580302-3 | Quản lý xây dựng (Kinh tế phát triển) | A00; A01; C01; D01 | 23.40 |
Điểm sàn Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Mỗi năm, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đều chứng kiến lượng thí sinh đăng ký lớn, đặc biệt ở các ngành “hot” như Kiến trúc, Quy hoạch hay Thiết kế đô thị. Một trong những lý do tạo nên sức hút ấy chính là ngưỡng điểm sàn đầu vào.
Trong mùa tuyển sinh năm 2025, điểm sàn xét tuyển dựa trên kết quả thi tốt nghiệp THPT của trường dao động từ 16 đến 22 điểm, đã bao gồm điểm ưu tiên. Đáng chú ý, nhóm ngành chủ lực như Kiến trúc, Quy hoạch vùng và đô thị, Thiết kế đô thị, Kiến trúc cảnh quan và Chương trình tiên tiến ngành Kiến trúc đều giữ mức điểm sàn cao nhất là 22. Ngược lại, các ngành khác có mức điểm từ 16–18, một số giảm nhẹ 1 điểm so với năm trước.
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội tuyển sinh theo bốn phương thức linh hoạt: xét điểm thi tốt nghiệp THPT, xét học bạ, kết hợp thi năng khiếu, và xét tuyển thẳng. Điều này không chỉ giúp đa dạng hóa đầu vào mà còn tạo điều kiện cho những thí sinh có năng lực nổi bật nhưng không mạnh về điểm số thuần túy.
Bên cạnh đó, trường còn cập nhật, mở rộng các tổ hợp xét tuyển phù hợp với xu hướng mới như THM (Toán, Ngữ văn, Công nghệ) hay THM2 (Toán, Ngữ văn, Tin học), bên cạnh các tổ hợp truyền thống như V00, V01 hay H00 vốn rất đặc trưng cho các ngành nghệ thuật và thiết kế. Điều này thể hiện sự thích ứng nhanh nhạy với sự đổi mới chương trình phổ thông và nhu cầu nhân lực ngành sáng tạo.
Dữ liệu năm 2024 cho thấy điểm chuẩn đầu vào dao động từ 21,15 đến 24,73/30 điểm, trong đó ngành Công nghệ thông tin dẫn đầu. Đây là con số “gợi mở” để thí sinh định lượng khả năng cạnh tranh của mình, trước khi chính thức bước vào giai đoạn đăng ký – điều chỉnh nguyện vọng (kéo dài đến 17h ngày 28/7).
Thí sinh hiện có thể truy cập hệ thống “Tra cứu đại học” để phân tích biến động điểm chuẩn nhiều năm, theo ngành và tổ hợp. Điểm chuẩn chính thức năm 2025 sẽ được công bố trước 17h ngày 22/8.
Cơ sở vật chất Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội không chỉ gây ấn tượng bởi chất lượng đào tạo, mà còn nổi bật với hệ thống cơ sở vật chất tiên tiến, phục vụ toàn diện cho việc học tập và nghiên cứu. Khu giảng đường 13 tầng được thiết kế tối ưu, tích hợp các thiết bị nghe – nhìn hiện đại, giúp sinh viên tiếp cận kiến thức một cách trực quan và hiệu quả. Thư viện điện tử với hàng nghìn đầu sách, tài liệu chuyên ngành, là kho tri thức quý giá cho cộng đồng kiến trúc sư tương lai.
Ký túc xá của trường có sức chứa 700 sinh viên, phân khu rõ ràng cho sinh viên trong nước và quốc tế như Lào, Campuchia, tạo môi trường sống đa văn hóa, gần gũi. Đặc biệt, HAU sở hữu 3 phòng thí nghiệm đạt chuẩn quốc gia – một điểm cộng lớn trong đào tạo chuyên sâu về xây dựng, môi trường và công trình. Nhờ đầu tư bài bản, môi trường học tại đây luôn khuyến khích sự sáng tạo và nghiên cứu chuyên sâu – điều hiếm có trong hệ thống các trường đào tạo ngành kiến trúc – xây dựng tại Việt Nam.
Đội ngũ giảng viên & chuyên gia đầu ngành
Một trong những yếu tố cốt lõi tạo nên sức hút đặc biệt của Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội mỗi mùa tuyển sinh chính là chất lượng vượt trội của đội ngũ giảng viên và chuyên gia đầu ngành. Với truyền thống hơn nửa thế kỷ, nơi đây đã trở thành cái nôi đào tạo hàng nghìn kiến trúc sư, thạc sĩ và tiến sĩ ưu tú – trong đó không ít người đã giữ trọng trách ở các cơ quan quản lý Nhà nước, trở thành giáo sư, phó giáo sư, hay kiến trúc sư đoạt giải thưởng quốc tế.
Khoa Kiến trúc – nòng cốt của nhà trường – là nơi quy tụ những tên tuổi gạo cội trong giới kiến trúc. Nhiều giảng viên hiện là thành viên của các tổ chức nghề nghiệp quốc tế như UIA, ARCASIA. Họ không chỉ truyền đạt kiến thức, mà còn truyền cảm hứng sáng tạo và tinh thần dấn thân vào các hoạt động xã hội, văn hóa, nghệ thuật. Nhờ đó, sinh viên của trường thường xuyên gặt hái giải thưởng danh giá như Loa Thành, Futurarc, AYDA hay Insee Prize – khẳng định năng lực thực tế của người học trong môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Tính đến nay, đội ngũ giảng dạy tại Khoa Kiến trúc gồm 78 giảng viên cơ hữu và kiêm nhiệm, với 3 Phó Giáo sư, 18 Tiến sĩ và 60 Thạc sĩ – Kiến trúc sư, đảm nhiệm giảng dạy tại 8 bộ môn lý thuyết và thực hành chuyên ngành. Ngoài ra, bộ máy văn phòng hỗ trợ khoa gồm 2 trợ lý đào tạo – quản lý sinh viên và 3 thư ký khoa, đảm bảo sự vận hành đồng bộ, hiệu quả cho hoạt động đào tạo.
Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Khoa Kiến trúc cũng được đánh giá cao về chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Những cái tên như TS.KTS Vương Hải Long, PGS.TS.KTS Khuất Tân Hưng hay PGS.TS.KTS Phạm Trọng Thuật không chỉ là giảng viên mà còn là những chuyên gia tư vấn, tác giả các công trình nghiên cứu và kiến trúc được công nhận trong và ngoài nước.
Chính nguồn lực nhân sự mạnh mẽ này đã góp phần duy trì và nâng tầm uy tín của Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, khẳng định vị thế hàng đầu trong đào tạo kiến trúc sư và các chuyên ngành thiết kế, quy hoạch, mỹ thuật đô thị.