KTĐT – Theo QĐ 108, những trường người sử dụng đất không có đủ giấy tờ hợp pháp pháp đều không được bồi thường, hỗ trợ khi bị thu hồi. Đất thuộc tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhànước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Đất lấn chiếm không được bồi thường
Ngoài ra, đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định sau cũng không được nhận bồi thường, hỗ trợ khi hồi: Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả; Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền(trừ trường hợp quy định tại Điều 19 của bản quy định này);
Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau: Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm; Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước; Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền (12 tháng); đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền (18 tháng); đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền (24 tháng); Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền (12 tháng) hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng (24 tháng) so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất cho phép; Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng; Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đất vườn liền kề được bồi thường và nhận hỗ trợ bằng 70% giá đất ở
Khi thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất nông nghiệp do UBND TP quy định ban hành hàng năm; diện tích được bồi thường tính theo diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá hạn mức giao đất tại địa phương (trừ trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng của người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt).
Trong trường hợp đất nông nghiệp, vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong khu dân cư không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông, có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, khi Nhà nước thu hồi thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm quy định tại bảng giá đất ban hành hàng năm còn được hỗ trợ bằng tiền, với mức hỗ trợ như sau: Bằng 70% giá đất ở trong cùng thửa đất có nhà ở của hộ gia đình, cá nhân sử dụng trước ngày 15/10/1993 và có một trong các điều kiện được bồi thường theo giá đất ở;
Bằng 40% giá đất ở trong cùng thửa đất có nhà ở của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở không có giấy tờ từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 và có một trong các điều kiện được bồi thường theo giá đất ở.
Diện tích hỗ trợ tính theo diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá 5 lần hạn mức giao đất ở mới tại địa phương.
(Còn nữa)
N.K