4
I. pHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu tổng quan và quá trình lập đồ án quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050
Việt Nam hiện đang trở thành một quốc gia có tốc độ phát triển nhanh và mạnh mẽ. Dự kiến tăng trưởng kinh tế quốc gia giai đoạn 15 năm tới sẽ duy trì 7% mỗi năm. Dân số đô thị sẽ tăng từ xấp xỉ 30% hiện nay lên trên 50% vào năm 2025. Đảng và Chính phủ đã chỉ đạo yêu cầu đô thị hoá và phát triển đô thị phải đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội theo hướng CNH-HĐH và phân bố dân cư hài hoà và bền vững. Hiện nay, Chính phủ đang có chương trình chiến lược ưu tiên phát triển Hà Nội thành một Thủ đô có quy mô lớn, tầm cỡ quốc tế, là trung tâm chính trị – hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế. Ngày 29/05/2008 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã ra Nghị quyết 15/2008/QH12 về việc mở rộng địa giới hành chính thủ đô Hà Nội, gồm Thành phố Hà Nội cũ với tỉnh Hà Tây cũ, huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình với tổng diện tích tự nhiên 3.344,6km2, dân số 6.350.000 dân. Ngày 22/12/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1878/QĐ-TTg phê duyệt Nhiệm vụ đồ án quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội mở rộng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
Thực hiện Nghị quyết số 15/2008 và Quyết định số 1878/QĐ-TTg, Bộ Xây dựng đã tổ chức tuyển chọn tư vấn quốc tế lập quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội. Ngày 23/09/2008, tại văn bản số 1585/TTg-KTN, Chính phủ đã chấp thuận lựa chọn Liên danh tư vấn quốc tế ppJ (perkins Eastman – Hoa Kỳ, pOSCO E&C và JINA – Hàn Quốc) là đơn vị lập quy hoạch.
Sau quá trình nghiên cứu đồ án được thực hiện theo đúng tiến độ, Bộ Xây dựng đã báo cáo thường trực Chính phủ 3 lần (lần 1 ngày 24/04/2009, lần 2 ngày 21/08/2009, lần 3 ngày 26/11/2009). trong quá trình nghiên cứu đồ án, nội dung đồ án đã được tiếp tục nghiên cứu chi tiết hơn và tập trung vào các kết luận cuộc họp lần 1, 2, 3 của Thủ tướng Chính phủ tại các thông báo lần lượt số 144/TB-VpCp, 279/TB-VpCp, 348/TB-VpCp, 29/TT-VpCp. trong quá trình triển khai tổ chức nghiên cứu lập quy hoạch, Bộ Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã chỉ đạo Liên danh tư vấn quốc tế ppJ làm việc với các Bộ, ngành liên quan và tổ chức lấy ý kiến chuyên gia, các nhà khoa học trong nước và quốc tế, các Hội nghề nghiệp (Hội Kiến trúc sư Việt Nam, Hiệp hội các đô thị Việt Nam, Hội Quy hoạch và phát triển đô thị Việt Nam, Tổng hội Xây dựng, Hội Khoa học lịch sử Việt Nam, Hội Di sản văn hóa, Hội Môi trường xây dựng…). Việc tổ chức lấy ý kiến các Hội nghề nghiệp đã, đang và sẽ được thực hiện nhiều lần để Tư vấn tiếp thu, bổ sung vào đồ án trước khi trình Quốc Hội. Đồ án được đăng tải trên trang Web và tổ chức triển lãm lấy ý kiến góp ý của đông đảo nhân dân.
Sau các lần báo cáo Chính phủ cho đến nay, đồ án Quy hoạch chung Hà Nội đang tiếp tục hoàn thiện để trình Hội đồng thẩm định cấp Nhà nước. Hồ sơ đồ án bao gồm 468 trang thuyết minh tổng hợp, 100 trang thuyết minh tóm tắt. Hồ sơ bản vẽ gồm 81 bản, 262 trang phụ lục Đánh giá hiện trạng và kinh nghiệm quốc tế. trong thời lượng của trang Web, bước đầu Bộ xây dựng phối hợp với UBND Thành phố Hà Nội chỉ đạo các đơn vị chức năng giới thiệu tóm tắt các nét chính của đồ án. Bộ xây dựng và UBND Thành phố Hà nội sẽ tiếp tục cần nhật, đăng tải các vấn đề mà độc giả quan tâm. Chung tôi rất mong muốn nhận được các ý kiến đóng góp của nhân dân để đồ án được hoàn thiện.
2. Tính chất đô thị
– Là trung tâm hành chính – chính trị của cả nước.
– Là trung tâm văn hóa khoa học công nghệ và giáo dục quan trọng của cả nước.
– Là trung tâm kinh tế – dịch vụ và thương mại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
3. Mục tiêu quy hoạch
– Tầm nhìn: Xây dựng và phát triển Thủ đô Hà Nội trở thành Thành phố Xanh – Văn hiến – Văn Minh – Hiện đại, trên nền tảng phát triển bền vững, Hà Nội trong tương lai sẽ phát triển năng động và hiệu quả, là biểu tượng cho cả nước, đóng vai trò trung tâm hành chính- chính trị Quốc gia, trung tâm lớn của Quốc gia về văn hoá – khoa học – giáo dục – kinh tế, một trung tâm du lịch và giao dịch Quốc tế có tầm khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Thủ đô Hà Nội sẽ là nơi có môi trường sống tốt nhất, sinh hoạt giải trí với chất lượng cao và có cơ hội đầu tư thuận lợi.
– Tương lai mong muốn xây dựng và phát triển Hà Nội trở thành: Thành phố Xanh: phát triển bền vững về môi trường Thành phố Văn Hiến: Cân bằng giữa bảo tồn và phát triển Thành phố Văn Minh – Hiện đại: phát triển bền vững trên nền tảng kinh tế tri thức
– Mục tiêu chính của quy hoạch • Nâng cao vai trò vị thế, tính cạnh tranh của Hà Nội, xứng đáng là Thủ đô của một nước có trên 100 triệu dân, phát triển bền vững và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
• Xây dựng hình ảnh của Hà Nội, một đô thị lịch sử, văn hoá truyền thống, cảnh quan, kiến trúc đặc trưng, phát triển và bảo tồn được đặc thù riêng của Hà Nội.
• Định hướng, thực hiện triển khai các chủ trương chính sách, chiến lược phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng của Quốc gia & Thủ đô.
• Xây dựng mô hình chính quyền đô thị, tự chủ và phân quyền hợp lý cho các đô thị trực thuộc nhằm tạo năng động trong công tác quản lý đô thị và thu hút đầu tư.
II. CÁC NỘI DUNG QUY HOẠCH
2.1 Đặc điểm tình hình xây dựng và phát triển Thủ đô Hà Nội
trong suốt 10 thế kỷ (từ năm 1010-2010) lịch sử hình thành và phát triển của thủ đô Hà Nội gắn liền với quá trình đô thị hoá. Khu thành cổ, khu 36 phố phường, khu phố pháp qua các thời kỳ đều được xác định là trung tâm Hà Nội cổ hay đô thị lõi lịch sử, là trung tâm văn hoá – chính trị – kinh tế, nơi tập trung các cơ quan đầu não của nhà nước Việt Nam, nơi diễn ra những hoạt động văn hoá mang tầm quốc gia, khu vực và quốc tế. Giai đoạn từ Hòa bình lập lại đến nay, Hà Nội đã nhiều lần quy hoạch lại thành phố với những nguyên tắc là văn minh, hiện đại và môi trường trong sạch. trong đó Quy hoạch Hà Nội năm 1998 với ý tưởng phát triển hai bờ sông Hồng và hành lang xanh dọc sông Nhuệ là thành phố trung tâm trong chùm đô thị Hà Nội. Sau hơn10 năm thực hiện đến năm 2010, có thể nhận thấy:
– Nhiều khu đô thị mới, các công trình HTKT, các công trình đầu mối quan trọng như: cầu, cống, đường vành đai đô thị, hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý rác, nước thải… từng bước đã được triển khai xây dựng theo quy hoạch.
– Là cơ sở quan trọng để lập QHCT các Quận, Huyện, các quy hoạch chi tiết, lập kế hoạch kêu gọi các dự án đầu tư xây dựng của nhiều lĩnh vực trên địa bàn thành phố.
Sau khi sáp nhập mở rộng địa giới hành chính thủ đô Hà nội, gồm Thành phố Hà Nội cũ với tỉnh Hà Tây cũ, huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình với tổng diện tích tự nhiên 3.344,6km2, dân số 6.448.837người (1/4/2009).
Để xây dựng các chiến lược phát triển, tạo tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Thủ đô, giải quyết các vấn đề tồn tại trong quá trình xây dựng & phát triển đô thị hướng tới phát triển bền vững đạt hiệu quả cao trên cả 3 lĩnh vực Kinh tế – văn hóa – môi trường, cần thiết lập Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội.
Ranh giới lập quy hoạch Hà Nội
phạm vi nghiên cứu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ diện tích Thủ đô Hà Nội theo Nghị quyết số 15/2008/QH12 về việc Điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội tại kỳ họp thứ III Quốc hội khoá XII.
phạm vi nghiên cứu gián tiếp: Bao gồm các tỉnh và thành phố thuộc Vùng thủ đô Hà Nội, vùng đồng bằng sông Hồng, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và các tỉnh liên quan khác: Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dương, Hải phòng, Hòa Bình, Hưng Yên, Vĩnh phúc, Nam Định, Ninh Bình, phú Thọ, Quảng Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên.
2.2. Các tồn tại trong xây dựng phát triển đô thị và những vấn đề cần giải quyết trong quy hoạch
Hiện nay, Thủ đô Hà Nội đang đối mặt với nhiều vấn đề tồn tại trong quá trình đô thị hóa như: Sự phát triển quá tải về các mặt dịch vụ y tế, cơ sở giáo dục, ô nhiễm môi trường, hệ thống giao thông ùn tắc … do không kiểm soát được việc gia tăng dân số, nhất là di dân từ các khu phụ cận vào thành phố để tìm kiếm việc làm; Thiếu các chiến lược và chính sách kiểm soát, quản lý đô thị gây lãng phí tài nguyên đất đai và nguồn lực đầu tư.
Quá trình triển khai và thực hiện quy hoạch Hà Nội đến nay có nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để giải quyết, gồm có 15 điểm chính, đó là:
1. Chưa hình thành được các trung tâm đô thị có tầm cỡ để tổ chức các sự kiện lớn của đất nước và Thủ đô như các không gian văn hóa, vui chơi giải trí phục vụ nhân dân Thủ đô và trong vùng.
2. Dự báo quy mô dân số và phân bố dân cư hợp lý cho Hà Nội vào năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
3. Kế hoạch bảo tồn và cải tạo Đô thị lõi lịch sử gồm Khu phố cổ, phố cũ và các di sản, di tích khác.
4. Giải quyết các áp lực đô thị hóa đang ngày một gia tăng làm ảnh hưởng đến hệ thống di sản văn hóa và cảnh quan của Hà Nội, quỹ đất nông nghiệp.
5. Định hướng giải quyết trên 750 dự án đầu tư xây dựng đang rà soát và cập nhật
6. Khai thác nguồn tài nguyên sông, hồ của Hà Nội cho phát triển đô thị và kiểm soát việc thoát nước và lũ lụt của thành phố chủ yếu tập trung ở địa bàn tỉnh Hà Tây cũ trước khi sáp nhập.
7. phát triển hành lang sông Hồng, tạo dựng hình ảnh cảnh quan chính của thành phố.
8. Hệ thống giao thông đô thị cần được tiếp tục nâng cấp và mở rộng
9. Hạ tầng kỹ thuật & hạ tầng xã hội đô thị tiếp tục nâng cấp và mở rộng
10. Lựa chọn địa điểm xây dựng các trụ sở hành chính các bộ ngành nhằm giảm tải mật độ xây dựng trong nội đô và định hướng lựa chọn địa điểm trung tâm hành chính quốc gia mới theo tầm nhìn sau năm 2050.
11. Xác định vị trí xây dựng các KCN chủ lực và phát triển kinh tế vùng
12. Giải quyết các vấn đề quá tải cho các dịch vụ y tế, giáo dục ở khu vực nội đô
13. Đề xuất các chương trình nhà ở xã hội đáp ứng nhu cầu xã hội.
14. Tìm nguồn kinh phí đầu tư xây dựng
15. Thiết lập công cụ quản lý đô thị
2.3. Những kinh nghiệm quốc tế
Quy hoạch chung Hà Nội được nghiên cứu dựa trên các kinh nghiệm quy hoạch và thiết kế của mười sáu thành phố lớn trên thế giới, thuộc các khu vực Châu Á, Châu Âu, trung Mỹ, Nam Mỹ và Hoa Kỳ, có các đặc điểm tương đồng với Vùng Thủ đô Hà Nội, là: Bangkok – Thái Lan, Manila – philippines, Bắc Kinh, Hàng Châu, Nam Kinh, Thượng Hải – trung Quốc, Kuala Lumpur – Malaysia, Seoul, Hàn Quốc, Barcelona – Tây Ban Nha, Thành phố Mê-hi-cô – Mexico, Brasilia – Brazil, Chicago, New York, Thủ đô Washington – Hoa Kỳ, Luân Đôn – Anh, paris – pháp. Các chuyên giá tư vấn nước ngoài đã tổng kết có 17 kinh nghiệm quy hoạch có thể áp dụng cho Hà Nội được chia thành bốn loại như sau:
– Tầm nhìn (Các vấn đề phát triển đô thị): (1) Tầm quan trọng của quy hoạch chung.
(2) Lựa chọn và thực thi quy mô và mật độ phù hợp.
(3) Tạo dựng hình ảnh của một thủ đô quốc gia với thiết kế đô thị.
(4) Kiểm soát gia tăng dân số.
(5) phối hợp các mô hình thiết kế bền vững.
(6) Tạo dựng và thực hiện tầm nhìn.
– Cơ sở vật chất đô thị lõi (Các vấn đề cơ sở hạ tầng). (7) Xây dựng cơ sở hạ tầng dịch vụ xã hội hiện đại.
(8) phát triển một hệ thống giao thông công cộng và đường cao tốc.
(9) Hợp nhất thành phố bị chia cắt bởi một dòng sông.
(10) Kết nối thành phố với vùng.
– Tăng trưởng thông minh (các vấn đề không gian và môi trường). (11) Biến không gian mặt nước đô thị thành tiện ích quan trọng.
(12) Xây dựng một trung tâm thương mại hiện đại.
(13) Nhà ở xã hội.
(14) Khuyến khích phát triển kinh tế.
(15) Bảo vệ di sản văn hóa, thiên nhiên và kiến trúc.
– Đặc trưng đô thị. (16) Chọn địa điểm phù hợp cho các cơ quan Chính phủ.
(17) Thiết lập một hệ thống công viên công cộng hấp dẫn và dễ tiếp cận.
Việc quy hoạch và phát triển những thành phố toàn cầu này là minh chứng cho một số bài học quy hoạch cụ thể cũng như các mốc quy hoạch quan trọng mà xét ở một góc độ nào đó phù hợp với quy hoạch chung của Thủ đô Hà Nội.
2.4. Mối liên hệ vùng
trong mối quan hệ khu vực và quốc tế, Thủ đô Hà Nội có nhiều lợi thế về vị trí địa lý- chính trị, lịch sử phát triển lâu đời và là đô thị trung tâm quan trọng của Việt Nam, có sức hút và tác động rộng lớn đối với quốc gia trong khu vực và quốc tế. Việc sáp nhập mở rộng địa giới hành chính, mang lại cho Hà Nội một vùng sinh thái rộng lớn, phong phú về tài nguyên văn hóa và cảnh quan. Tạo nên những lợi thế cạnh tranh đáng kể so với các vùng đô thị lớn trong khu vực như vùng Nam trung Hoa, vùng Thủ đô Băng Cốc, vùng Thủ đô Gia Các ta … khi đặt vấn đề về phát triển Hà Nội theo hướng thủ đô Xanh – Văn hiến – Văn minh, hiện đại. phát triển không gian Thủ đô Hà Nội được đặt trong mối quan hệ vùng Thủ đô Hà Nội với mối quan hệ tương hỗ hai chiều. trong đó Thủ đô Hà Nội tác động đến Vùng bằng việc thể hiện vai trò là đầu tàu trung tâm tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy toàn vùng phát triển thông qua sự mở rộng, lan toả các hoạt động kinh tế, đô thị hóa ra các tỉnh xung quanh thủ đô. Vùng tác động đến Thủ đô Hà Nội bằng việc cung cấp cho Hà Nội nguồn thực phẩm, nguồn lao động, quĩ đất phát triển cho các khu chức năng mang tính chất liên kết và chia sẻ chức năng vùng, như:
Về Y tế: phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu, chất lượng cao hỗ trợ cho các cơ sở y tế đã quá tải trong nội đô Hà Nội cũ. phát triển các trung tâm y tế lớn tại các đô thị lớn lân cận Hà Nội như Thái Nguyên, phủ Lý, Vĩnh Yên. Về Giáo dục: phát triển các trung tâm đào tạo, ưu tiên phát triển hệ thống các trường giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề gắn với phát triển các KCN như Tp Hưng Yên, Tp phủ Lý, Khu Xuân Hòa, Tp Thái Nguyên, TX Từ Sơn. Qui mô đào tạo tại Hà Nội sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong qui mô đào tạo của Vùng. Về thương mại: phát triển các trung tâm thương mại lớn, các chợ đầu mối các trung tâm trung chuyển hàng hóa lớn (ICD) với các tỉnh có kết nối với Hà Nội qua các tuyến cao tốc như: Khu vực phố Nối, Văn Lâm, Văn Giang (Hưng Yên), phúc Yên – Xuân Hòa, khu vực phổ Yên (Thái Nguyên), khu vực Từ Sơn (Bắc Ninh); khu vực Đồng Văn (Hà Nam) gắn với cao tốc Bắc Nam. Về du lịch: Kết nối các hoạt động du lịch trong thành phố với các trung tâm du lịch lớn của Vùng như: Khu vực phía Bắc và Tây Bắc có Vùng ATK, hồ Núi Cốc, Vùng Tam Đảo, Tây Thiên; Khu vực phía Đông và Đông Bắc có Đền Hùng, Thanh Thủy, hồ sông Đà, Mai Châu; Khu vực phía Nam có Hương Sơn, Tam Chúc, phố Hiến; Khu vực phía Đông có Tiên Sơn…Về Công nghiệp: Hạn chế phát triển các KCN lớn và chuyển dần các khu công nghiệp trong nội thị ra ngoại thị. trong thành phố ưu tiên các loại hình các khu CN công nghệ cao và các tổ hợp Đô thị-CN-Thương mại tiên tiến. Vùng phía Tây Bắc (Khu vực Vĩnh Yên, phúc Yên), phiá Bắc (phổ Yên, Sông Công) phía Đông (phố Nối, Từ Sơn, Quế Võ), phía Nam ( Đồng Văn). phát triển CN Hà Nội ở ngưỡng 6000-8000 ha (gần 30% CN Vùng) và ưu tiên phát triển công nghệ cao.
2.5. Dự báo dân số
Năm 2030, dân số Hà Nội đạt khoảng dưới 10 triệu dân, tầm nhìn đến năm 2050 đạt ngưỡng 13-14 triệu người. Từ nay đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng dân toàn thành phố không tăng quá 2-3%/năm, giảm dần còn dưới 1,5% giai đoạn 2030-2050 (thời kỳ 1994-2007: 2,4%/năm). Tốc độ tăng tự nhiên chung trong khoảng 0,8-1%/năm. Tốc độ tăng cơ học (chuyển đổi ranh giới hành chính và lực hút đô thị) của toàn thành phố 1-2%/năm (0,4%/năm 2007 ); của riêng đô thị 3-4%/năm. Khu vực nông thôn tăng chung sẽ giảm xuống dưới 0% đến -3 % do thu hẹp ranh giới và hạn chế di dân từ nông thôn vào thành thị. Khống chế mật độ dân số trong lõi trung tâm thành phố (4 quận Hoàn Kiếm, Hai Bà trưng, Ba Đình, Đống Đa), hiện nay là 33.300người/km2, giảm dần trong tương lai đến năm 2050 là 23.000 người/km2; các đô thị khác dự kiến sẽ dưới 10.000 người/km2.
Năm 2030, dân số toàn thành phố có khoảng 9,4 triệu người (trong đó thành thị khoảng 6,4 triệu người, Nông thôn khoảng 3 triệu người, tỉ lệ đô thị hóa 68,8%). phân bổ dân cư đô thị hạt nhân khoảng 4,41triệu người (trong đó: các quận nội đô cũ phía Nam sông Hồng khoảng 1,69 triệu người; khu phát triển mới cả phía Bắc và Nam khoảng 2,72 triệu người); 5 đô thị vệ tinh khoảng 1,77 triệu người; Các đô thị sinh thái và các thị trấn hiện hữu khoảng 0,26 triệu người.
2.6. Dự báo sử dụng đất
Tổng quỹ đất xây dựng cả thành thị và nông thôn khoảng 125.500ha, chỉ tiêu: 130-135 m2/người, chiếm xấp xỉ 37,5% tổng diện tích đất tự nhiên. trong đó đất xây dựng thành thị khoảng 92.000ha, chỉ tiêu: 125-130m2/người, chiếm 27,5% so đất tự nhiên toàn thành phố. Đất xây dựng nông thôn khoảng 33.500 ha, chỉ tiêu 135-140m2/người.
phân bổ chi tiết đất xây dựng đô thị tại các khu vực: Đô thị hạt nhân có diện tích khoảng 40.000 ha; chỉ tiêu: 90 m2/người, trong đó khu vực các quận nội thành (Nam sông Hồng) có diện tích khoảng 9.000 ha; chỉ tiêu: 50-52 m2/người. Khu vực phát triển mới diện tích khoảng 31.000 ha; chỉ tiêu: 110-115 m2/người, trong đó 5 đô thị vệ tinh diện tích khoảng 32.000 ha; chỉ tiêu: 180 m2/người; Các đô thị sinh thái và các thị trấn hiện hữu diện tích khoảng 3.900 ha; chỉ tiêu: 135-140 m2/người.
2.7. Định hướng phát triển không gian vùng Thủ đô
2.7.1. Thủ đô Hà Nội trong chùm đô thị vùng Thủ đô Hà Nội.
Hà Nội là Đô thị hạt nhân – đa chức năng với chức năng hành chính, chính trị quốc gia là nổi bật; Các đô thị đối trọng là thành phố thủ phủ của các Tỉnh xung quanh Hà Nội; Các đô thị vệ tinh có chức năng riêng biệt hỗ trợ đô thị hạt nhân phát triển tạo thành chùm đô thị vệ tinh xung quanh Đô thị hạt nhân tránh mô hình đô thị phát triển theo dạng lan tỏa và đô thị tập trung phát triển quá mức. phía Đông và Bắc Hà Nội hướng ra hệ thống cảng Hải phòng, Quảng Ninh phát triển đô thị vệ tinh và KCN sản xuất hàng hóa xuất khẩu khối lượng lớn gắn với hệ thống quốc lô 2, đường xuyên Á và sân bay quốc tế Nội Bài. phía Tây vùng địa hình bán sơn địa dọc trên tuyến đường Hồ Chí Minh, QL21, có rừng Quốc gia Ba Vì, Hương Tích phát triển đô thị vệ tinh và các khu du lịch nghỉ dưỡng, khu công nghệ cao, một số công trình đầu mối hạ tầng kĩ thuật lớn. phía Nam Hà Nội phát triển đô thị vệ tinh đảm nhận các chức năng về dịch vụ chuyển tải hàng hóa của vùng phía Tây và Tây Bắc với 1 số khu vực phía Nam Bắc Bộ với hệ thống cảng, thông qua tuyến đường 5 – đường Đỗ Xá, Quan Sơn dự kiến làm mới.
2.7.2. Mô hình không gian thủ đô Hà Nội.
Cấu trúc đô thị Hà Nội được xây dựng dựa trên các yếu tố phát triển bền vững là sự kết nối mạng đa cực, đa trung tâm, đa tầng bậc. Cụ thể là:
(1) phát triển Thủ đô Hà Nội gồm đô thị hạt nhân và 5 đô thị vệ tinh. Đô thị hạt nhân là trung tâm chính trị, văn hóa, lịch sử, dịch vụ, y tế, đào tạo chất lượng cao của cả nước, khu vực và Thành phố Hà Nội, có dân số khoảng 4-4,5 triệu người, được mở rộng từ đô thị lõi lịch sử về phía Tây đến tuyến đường Vành đai IV, về phía Bắc sông Hồng – Khu vực Mê Linh, Đông Anh, Gia Lâm theo định hướng của Quy hoạch 1998. trong đó: Thành phố lõi lịch sử được kiểm soát bảo tồn nghiêm ngặt các di sản di sản văn hóa Thăng Long cổ và lối sống truyền thống của người Hà Nội, dân số tối đa là 0,8 triệu người, khống chế kiểm soát mật độ và tầng cao xây dựng. Xây dựng Chuỗi đô thị nằm dọc đường vành đai IV Đan phượng – Hoài Đức – Hà Đông – Thường Tín nơi đây sẽ xây dựng các công trình có mật độ cao, ưu tiên về cảnh quan cây xanh mặt nước. Chuỗi đô thị này sẽ ôm lấy đô thị lõi lịch sử, có vùng đệm ngăn cách bởi hành lang xanh dọc sông Nhuệ và tiếp nhận nhiều đồ án từ trên 750 dự án đang rà soát, cập nhật.
Khu vực Gia Lâm, Long Biên phát triển dịch vụ chất lượng cao như thương mại, tài chính, ngân hàng, thị trường chứng khoán, đào tạo nghề, y tế chuyên sâu…và hỗ trợ các ngành công nghiệp dọc QL5. Đông Anh phát triển thương mại giao dịch quốc tế, công nghiệp kỹ thuật cao, du lịch sinh thái, trường quay gắn với bảo tồn di tích Cổ Loa và đầm Vân trì, TT thể thao thành phố Hà Nội (ASIAD). Mê Linh khu là khu đô thị dịch vụ và công nghiệp sạch, đa ngành, kỹ thuật cao kết nối với sân bay Nội Bài, phát triển trung tâm triển lãm EXpOR, hội chợ hoa kết hợp trung tâm khoa học công nghệ chuyên ngành hoa và cây.
Hình thành 5 đô thị vệ tinh là Hòa Lạc, Sơn tây, Xuân Mai, phú Xuyên – phú Minh và Sóc Sơn có dân số từ xấp xỉ từ 21 vạn đến 75 vạn người/1 đô thị. Mỗi đô thị vệ tinh sẽ có một hoặc nhiều nhân tố chính để tạo công ăn việc làm và có chức năng đặc thù riêng để hỗ trợ, chia sẻ với đô thị trung tâm về nhà ở, đào tạo chất lượng cao, công nghiệp, dịch vụ… trong đó Hòa Lạc là đô thị khoa học, nơi tập trung trí tuệ và công nghệ tiên tiến nhất của Việt Nam, là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của cả nước và vùng. Sơn Tây là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội cửa ngõ Tây Bắc thủ đô Hà Nội, là đô thị văn hóa lịch sử du lịch sinh thái, phát triển tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp sinh thái. Xuân Mai là đô thị đại học và dịch vụ cửa ngõ phía Tây Nam Hà Nội. phú Xuyên – phú Minh là đô thị vệ tinh phía Nam của Thủ đô, phát triển công nghiệp, kho tàng, các dịch vụ trung chuyển, đầu mối phân phối, tiếp vận hàng hóa và Logistics phân phối nông sản vùng. Sóc Sơn là đô thị cửa ngõ phía Bắc Hà Nội, là đô thị công nghiệp, dịch vụ cảng hàng không Nội Bài gắn với bảo tồn khu vực núi Sóc.
(2) Hình thành hành lang xanh dọc sông Đáy, sông Tích, sông Cà Lồ nhằm phân tách kiểm soát ngưỡng phát triển của đô thị hạt nhân và các đô thị vệ tinh. Hành lang xanh chiếm 68% tổng diện tích đất tự nhiên, có chức năng bảo vệ những khu vực tự nhiên quan trọng như hệ thống sông hồ, vùng núi Ba Vì, Hương Tích, Sóc Sơn; bảo vệ vùng nông thôn, nông nghiệp năng suất cao, các làng xóm, làng nghề truyền thống, các di tích văn hoá và kiểm soát lũ lụt. trong khu vực hành lang xanh, xây dựng đường cảnh quan Bắc-Nam và 3 đô thị sinh thái mật độ thấp là phúc Thọ, Quốc Oai, Chúc Sơn (quy mô dân số tối đa 5 vạn người/đô thị) tại giao cắt của 3 tuyến chính QL6, đường Láng-Hòa Lạc và QL32. Duy trì các thị trấn hiện hữu như phùng, Tây Đằng, phúc Thọ, Liên Quan, Kim Bài, Vân Đình, Đại Nghĩa, Thường Tín… và hình thành mới một số thị tứ. Các đô thị sinh thái và các thị trấn, thị tứ có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công cộng hỗn hợp cho khu vực nông thôn.
Thiết lập vành đai xanh dọc theo sông Nhuệ kết nối các không gian mở và hệ thống công viên đô thị tạo vùng đệm và là không gian cách biệt giữa đô thị lõi lịch sử với phần mở rộng mới của đô thị hạt nhân trên tuyến vành đai IV tránh việc phát triển theo vết dầu loang. Vành đai xanh dọc sông Nhuệ sẽ giảm tối đa mật độ xây dựng, tiến tới không phát triển dân cư đô thị chỉ có các công trình công cộng sinh thái cây xanh và mặt nước,
(3) phát triển mạng lưới giao thông hiện đại, nâng cấp và bổ sung mới hệ thống đường quốc lộ, đường vành đai, đường cảnh quan và hệ thống giao thông công cộng lớn để kết nối thuận tiện đô thị hạt nhân, đô thị vệ tinh và toàn bộ khu vực khác trong và ngoài thành phố Hà Nội.
(4) Xây dựng tuyến đường trục Thăng Long kết nối giữa Ba vì với trung tâm Ba Đình Lịch sử. Ngoài chức năng về giao thông, đây cũng là trục không gian văn hóa kết nối văn hóa Thăng Long và văn hóa Xứ Đoài. trên tuyến trục sẽ xây dựng mới công trình văn hóa, lịch sử và giải trí của cả nước và Hà Nội. trung tâm hành chính quốc gia dự kiến sẽ đặt tại khu vực Ba Vì – Hòa Lạc, gắn với trục Thăng Long.
2.8. Định hướng quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội
2.8.1. Khu trung tâm chính trị Ba Đình
Giữ vị trí trung tâm chính trị quốc gia thành một tổng thể lâu dài tại khu vực Ba Đình. Lư¬u giữ các giá trị di sản về Chủ tịch Hồ Chí Minh. Bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá, khảo cổ Hoàng Thành và cảnh quan có giá trị khác. Điều chỉnh quy mô diện tích các cơ quan làm việc của Đảng, Nhà nư¬ớc, Quốc hội và Chính phủ phù hợp với định hướng phát triển của quy hoạch chung Tp. Hà Nội. Bố trí các không gian tổ chức các hoạt động chính trị, văn hoá, tham quan du lịch của nhân dân trong nước và khách Quốc tế và chỗ đỗ xe.
2.8.2. Định hướng phát triển nhà ở
Giai đoạn đến năm 2030, nhà ở đô thị phấn đấu tăng từ 7,5 m2/người (năm 2007), lên 18m2 sàn/người (chỉ tiêu chung của quốc gia là 15 – 20 m2/người) và nhà ở nông thôn đạt 15m2 sàn/người. Dãn dân từ đô thị lõi lịch sử tới các khu đô thị mới hoặc đô thị vệ tinh với các tiêu chuẩn nhà ở đạt tiêu chuẩn quốc gia và đa dạng về loại hình đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng sử dụng trong xã hội. Đối với khu phố cổ, không phát triển nhà ở mới, tập trung cải thiện chất lượng ở, bảo tồn giá trị kiến trúc nhà ở, không gian ở truyền thống. Đối với các khu phố cũ, hạn chế phát triển nhà ở mới, tập trung vào cải tạo quỹ nhà hiện có, bảo tồn kiến trúc nhà ở có giá trị (các biệt thự cũ). Đối với các khu tập thể cũ, quy hoạch cải tạo không làm tăng thêm quy mô dân số, bổ sung, hoàn thiện các chức năng công cộng và hạ tầng kỹ thuật. Đối với nhà ở nông thôn truyền thống, phát triển nhà ở hài hòa với bảo tồn kiến trúc nhà ở truyền thống, cải thiện chất lượng môi trường ở.
2.8.3. Định hướng quy hoạch mạng lưới giáo dục đào tạo
a. Mạng lưới các trường đại học và cao đẳng:
Dự kiến đến năm 2020 quy mô đào tạo vùng Đồng bằng sông Hồng là 1.8 triệu sinh viên, trong đó thành phố Hà Nội đảm nhận khoảng 70-75 vạn sinh viên, chiếm khoảng 45-50% tổng số sinh viên của vùng cả vùng. phát triển đào tạo theo hướng nghiên cứu và đào tạo chất lượng cao ở hệ đại học, sau đại học và hướng nghiệp ở hệ cao đẳng. trong đô thị lõi lịch sử, giảm quy mô đào tạo từ 66 vạn sinh viên xuống tối đa khoảng 20 vạn sinh viên. Chuyển đổi chức năng sử dụng đất các cơ sở đào tạo hiện hữu; môtk phần thành đất xây dựng các công trình dịch vụ đô thị tạo nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở 2 cho các trường; phần còn lại chuyển đổi thành các cơ sở nghiên cứu, đào tạo chất lượng cao sau đại học…Tại các đô thị vệ tinh như Hòa Lạc, Sơn tây, Xuân Mai, phú Xuyên – phú Minh, Chúc Sơn, Sóc Sơn xây dựng các cơ sở mới theo mô hình Khu đại học tập trung, đồng bộ về cơ sở vật chất phù hợp với môi trường đào tạo đại học tiên tiến, dự kiến chỉ tiêu 50 – 60 m2đất/sinh viên Có thể bạn cũng thíchVề chúng tôiKientruc.vn là trang thông tin dành riêng cho những ai đam mê kiến trúc và xây dựng, nơi hội tụ của những ý tưởng sáng tạo, giải pháp đột phá, và niềm đam mê cháy bỏng với nghề. Hơn cả một nền tảng trực tuyến, chúng tôi mong muốn trở thành người bạn đồng hành, kết nối kiến trúc sư, kỹ sư, chủ đầu tư, giữ lửa đam mê và chung tay tạo nên những công trình đẹp làm rạng danh Việt Nam. @2024 – All Right Reserved kientruc.vn. |