Trang chủ » Thông tư hướng dẫn giám định tư pháp xây dựng

Thông tư hướng dẫn giám định tư pháp xây dựng

bởi Kien Truc - Kientruc.vn
0 comments











BỘ XÂY DỰNG


 


Số:   /2009/TT-BXD


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


 


 


Hà Nội, ngày 25 tháng 9  năm 2009


THÔNG TƯ
Hướng dẫn giám định tư pháp xây dựng





Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;



Căn cứ Pháp lệnh Giám định tư pháp số 24/2004/PL-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ngày 29 tháng 9 năm 2004 (sau đây viết tắt là Pháp lệnh Giám định tư pháp);



Căn cứ Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giám định tư pháp (sau đây viết tắt là Nghị định số 67);



Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;



Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;



Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.



Bộ Xây dựng hướng dẫn giám định tư pháp xây dựng như sau:



Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng



1. Phạm vi điều chỉnh



Thông tư này quy định về tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng; hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện giám định tư pháp xây dựng và chi phí giám định tư pháp xây dựng.



2. Đối tượng áp dụng



Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.



Điều 2. Giải thích từ ngữ



Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:



1. Giám định tư pháp xây dựng là việc sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để đánh giá, kết luận những vấn đề chuyên môn liên quan đến hoạt động xây dựng, công trình xây dựng, sản phẩm xây dựng theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng (sau đây gọi chung là người trưng cầu giám định) nhằm phục vụ cho công tác điều tra, truy tố và xét xử.



2. Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.



3. Công trình xây dựng: là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.



4. Sản phẩm xây dựng là các vật tư, vật liệu, cấu kiện xây dựng; thiết bị được sử dụng, lắp đặt vào công trình xây dựng.



5. Tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng là tổ chức đáp ứng các  điều kiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này và được cơ quan có thẩm quyền công bố theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.



Điều 3. Lĩnh vực giám định tư pháp xây dựng



Giám định tư pháp xây dựng bao gồm các lĩnh vực sau:



1. Giám định tư pháp về hoạt động xây dựng.



2. Giám định tư pháp về công trình xây dựng.



3. Giám định tư pháp về sản phẩm xây dựng.



Tuỳ theo đối tượng, nội dung trưng cầu giám định; cơ quan trưng cầu giám định lựa chọn tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng phù hợp với lĩnh vực giám định theo quy định.



Chương II
TỔ CHỨC CHUYÊN MÔN
GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG


Điều 4. Yêu cầu đối với tổ chức chuyên môn khi thực hiện giám định tư pháp xây dựng



Các tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng (sau đây gọi tắt là tổ chức chuyên môn) khi thực hiện giám định tư pháp xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau:



1. Có tư cách pháp nhân và có đăng ký hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp với đối tượng và nội dung được trưng cầu giám định.



2. Về năng lực chuyên môn



a) Đối với lĩnh vực giám định tư pháp về hoạt động xây dựng: tổ chức chuyên môn phải có điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật, có khả năng thực hiện các công việc tương ứng với tính chất, quy mô của đối tượng và nội dung công việc được trưng cầu (ví dụ: trường hợp nội dung trưng cầu giám định là giám định công tác thiết kế quy hoạch đô thị loại II thì tổ chức chuyên môn được trưng cầu phải có đủ điều kiện năng lực thiết kế quy hoạch đối với đô thị loại II…);



b) Đối với lĩnh vực giám định tư pháp về công trình xây dựng: tổ chức chuyên môn phải đáp ứng đủ các điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày 6 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết về điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng, tương ứng với đối tượng và nội dung trưng cầu giám định;



c) Đối với lĩnh vực giám định tư pháp về sản phẩm xây dựng: tổ chức chuyên môn phải là tổ chức thực hiện việc giám định, kiểm định phù hợp với đối tượng và nội dung trưng cầu giám định, có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Khoản 3 Mục II của Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp.



3. Không có vi phạm trong hoạt động xây dựng trong 3 năm gần nhất.



4. Là tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng do Bộ Xây dựng công bố theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.



Điều 5. Những trường hợp tổ chức chuyên môn không được thực hiện giám định tư pháp



Những tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp đối với vụ việc được trưng cầu:



1. Tham gia thực hiện dự án hay tham gia quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng mà có liên quan đến lĩnh vực giám định tư pháp được trưng cầu;



2. Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án;



3. Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong một vụ án mà tổ chức chuyên môn này đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;



4. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức chuyên môn này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.




Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng



1. Tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng có trách nhiệm sau:



a) Tổ chức thực hiện giám định theo đúng nội dung được trưng cầu. Bố trí nhân sự thực hiện giám định có năng lực phù hợp với đối tượng và nội dung trưng cầu giám định theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này;



b) Thực hiện giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trong trường hợp cần thiết phải có thêm thời gian để thực hiện giám định thì phải thông báo kịp thời cho người trưng cầu giám định biết.



c) Điều động người thực hiện giám định có mặt theo giấy triệu tập của người trưng cầu giám định và giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu.



d) Bảo quản các mẫu vật giám định tư pháp xây dựng, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định tư pháp xây dựng.



đ) Giữ bí mật về kết quả giám định, thông tin và tài liệu giám định.



e) Hoàn trả chi phí giám định, bồi thường thiệt hại trong trường hợp có kết luận giám định không chính xác.



2. Tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng có quyền hạn sau:



a) Yêu cầu người trưng cầu giám định cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến đối tượng giám định.



b) Lựa chọn phương pháp cần thiết và phù hợp để tiến hành giám định tư pháp xây dựng theo nội dung trưng cầu.



c) Sử dụng kết quả khảo sát, thí nghiệm bổ sung hoặc các kết luận chuyên môn do tổ chức, cá nhân khác thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định tư pháp xây dựng.



d) Độc lập đưa ra kết luận giám định tư pháp xây dựng.



đ) Từ chối thực hiện giám định tư pháp xây dựng khi:



– Thuộc trong những trường hợp tổ chức chuyên môn không được thực hiện giám định tư pháp đối với vụ việc được trưng cầu theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này;



– Không đáp ứng điều kiện thực hiện giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này;



– Đối tượng giám định tư pháp xây dựng, các tài liệu liên quan được cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định; thời gian không đủ để thực hiện giám định hoặc có lý do chính đáng khác.



Điều 7. Nghĩa vụ, quyền hạn của cá nhân thực hiện giám định tư pháp xây dựng



1. Người thực hiện giám định tư pháp xây dựng có các nghĩa vụ sau:



a) Tuân thủ các nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp xây dựng:



– Tuân thủ pháp luật, tuân theo quy chuẩn chuyên môn;



– Trung thực, chính xác, khách quan;



– Chỉ thực hiện những vấn đề về chuyên môn liên quan đến vụ án trong phạm vi được yêu cầu giám định;



– Chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những vấn đề chuyên môn do mình thực hiện giám định.



b) Có mặt khi có giấy triệu tập của người trưng cầu giám định và giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu.



c) Giữ bí mật về kết quả giám định, thông tin và tài liệu giám định.



d) Chịu trách nhiệm trước tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng và trước pháp luật về những thiệt hại trong trường hợp cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có liên quan.



đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.



2. Người thực hiện giám định tư pháp xây dựng có các quyền hạn sau:



a) Tiếp cận và được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến đối tượng giám định phục vụ việc thực hiện giám định tư pháp.



b) Từ chối thực hiện việc giám định tư pháp do tổ chức chuyên môn giao, trong trường hợp đối tượng giám định tư pháp, các tài liệu liên quan được cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định; thời gian không đủ để thực hiện giám định hoặc có lý do chính đáng khác.



c) Được bảo đảm an toàn khi thực hiện giám định hoặc khi tham gia tố tụng với tư cách là người thực hiện giám định tư pháp xây dựng.



d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.



Điều 8. Công bố tổ chức chuyên môn đủ điều kiện thực hiện giám định tư pháp xây dựng



1. Căn cứ vào nhu cầu giám định tư pháp xây dựng tại địa phương, định kỳ hàng năm, trước ngày 15 tháng 12, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, lựa chọn và đề xuất danh sách các tổ chức chuyên môn đăng ký hành nghề trên địa bàn có đủ điều kiện thực hiện giám định tư pháp xây dựng gửi về Bộ Xây dựng để công bố theo quy định.



Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các công việc trên.



2. Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải thẩm định danh sách các tổ chức chuyên môn và công bố danh sách các tổ chức chuyên môn đủ điều kiện thực hiện giám định tư pháp xây dựng trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.



Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện công việc trên.



3. Hàng năm Bộ Xây dựng phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để rà soát các tổ chức chuyên môn thực hiện giám định tư pháp xây dựng trên cả nước phục vụ công bố định kỳ các tổ chức này trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.



Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG




Điều 9. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp xây dựng



1. Tổ chức thuộc danh sách tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng do Bộ Xây dựng công bố, đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 của Thông tư này phải tiếp nhận và thực hiện việc giám định theo quy định.



2. Tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng phải từ chối nhận trưng cầu giám định khi thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.



Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, tổ chức chuyên môn được trưng cầu có thông báo từ chối giám định gửi người trưng cầu giám định và nêu rõ lý do không thực hiện.



Trường hợp người trưng cầu giám định không trưng cầu được tổ chức chuyên môn thực hiện giám định tư pháp xây dựng phù hợp với đối tượng và nội dung trưng cầu giám định thì có thể đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để được hướng dẫn.



Điều 10. Giao, nhận đối tượng giám định tư pháp xây dựng



1. Trong trường hợp việc trưng cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao, nhận đối tượng giám định phải được lập thành biên bản. Nội dung biên bản giao, nhận đối tượng giám định được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh Giám định tư pháp. 



Việc giao nhận đối tượng giám định phải tuân thủ các quy định sau:



a) Đối tượng giám định được giao, nhận trực tiếp thì phải được tiến hành giao nhận tại tổ chức chuyên môn được trưng cầu; nghiêm cấm việc giao, nhận ngoài trụ sở tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng.



b) Đối tượng giám định được gửi qua bưu điện thì khi giao, nhận phải có đại diện lãnh đạo của tổ chức chuyên môn được trưng cầu cùng tham gia mở niêm phong.



c) Đối tượng giám định có niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong. Nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi thì tổ chức chuyên môn được trưng cầu được quyền từ chối nhận và ghi vào biên bản mở niêm phong.



2. Trong trường hợp việc trưng cầu giám định không kèm theo đối tượng giám định như công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng… thì tổ chức chuyên môn, người trưng cầu giám định và các bên có liên quan phải đến hiện trường nơi có vụ việc giám định được trưng cầu để lập biên bản bàn giao hiện trạng công trình hoặc hạng mục công trình… cho tổ chức chuyên môn thực hiện giám định.



3. Khi giao nhận đối tượng giám định, tổ chức chuyên môn có thể yêu cầu người trưng cầu giám định cung cấp hồ sơ tài liệu cần thiết phục vụ cho việc lập đề cương và thực hiện giám định tư pháp.



Điều 11. Thực hiện giám định tư pháp xây dựng



1. Tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng có trách nhiệm lập và gửi người trưng cầu giám định đề cương thực hiện giám định. Nội dung đề cương thực hiện giám định bao gồm:



a) Quy trình, nội dung thực hiện giám định, phương pháp giám định.



b) Các quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn được áp dụng trong việc thực hiện giám định;



c) Danh sách nhân sự thực hiện giám định, các thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định.



d) Các thiết bị được huy động;



đ) Kinh phí thực hiện giám định, mức tạm ứng phục vụ thực hiện giám định và tiến độ giải ngân trong quá trình thực hiện giám định;



e) Thời gian dự kiến hoàn thành việc giám định;



f) Các điều kiện khác để thực hiện giám định.



Trường hợp cần thiết, tổ chức chuyên môn có thể thực hiện khảo sát sơ bộ hiện trạng để phục vụ công tác lập đề cương.



2. Các nhân sự được dự kiến bố trí thực hiện giám định phải đáp ứng các điều kiện sau:



a) Người được phân công tham gia thực hiện giám định tư pháp xây dựng phải có năng lực chuyên môn phù hợp với tính chất, quy mô công việc được trưng cầu.



b) Người được phân công chủ trì thực hiện giám định phải đáp ứng đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 22/2009/TT-BXD, phù hợp với đối tượng, nội dung được trưng cầu giám định và phải có ít nhất 10 năm kinh nghiệm.



c) Không thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 37 của Pháp lệnh Giám định tư pháp.



3. Người trưng cầu giám định xem xét chấp thuận đề cương thực hiện giám định của tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng. Tuỳ theo tính chất vụ việc giám định được trưng cầu, người trưng cầu giám định có thể xem xét để chấp thuận đề cương hoặc tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng trước khi chấp thuận.



4. Sau khi có văn bản chấp thuận đề cương thực hiện giám định của người trưng cầu giám định, tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng được trưng cầu tổ chức thực hiện giám định theo đúng đề cương đã được thỏa thuận.



Trường hợp đối tượng giám định là công trình hoặc hạng mục công trình, tổ chức chuyên môn thực hiện giám định có thể yêu cầu người trưng cầu giám định và các bên liên quan đảm bảo an toàn, an ninh cho khu vực thực hiện giám định hoặc yêu cầu tạo điều kiện để thực hiện giám định tại công trình hoặc hạng mục công trình đó.



Trường hợp phát sinh khối lượng thực hiện có thể ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành công việc giám định, tổ chức chuyên môn thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu giám định biết.



5. Trong quá trình thực hiện, người chủ trì thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định theo quy định tại Điều 34 của Pháp lệnh Giám định tư pháp.



Điều 12. Giám định bổ sung



Giám định bổ sung có thể được người trưng cầu giám định trưng cầu do xuất hiện các tình tiết mới của vụ án hoặc trong quá trình giám định tư pháp xây dựng nảy sinh yêu cầu cần giám định bổ sung và được tổ chức chuyên môn đề nghị người trưng cầu giám định trưng cầu giám định bổ sung. Việc thực hiện giám định bổ sung có thể do tổ chức chuyên môn đang được trưng cầu thực hiện (nếu có đủ điều kiện theo quy định của Thông tư này) hoặc tổ chức chuyên môn khác phù hợp có đủ điều kiện để thực hiện.



Điều 13. Kết luận giám định tư pháp xây dựng



1. Nội dung bản kết luận giám định tư pháp xây dựng được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Pháp lệnh Giám định tư pháp.



2. Bản kết luận giám định tư pháp xây dựng được lập thành hai bản gốc, có chữ ký của người chủ trì thực hiện giám định và phải được người đại diện theo pháp luật của tổ chức chuyên môn ký, đóng dấu theo quy định.



3. Bản kết luận giám định được đóng dấu độ mật; số văn bản của bản kết luận giám định; nơi gửi, nhận và lưu trữ.



Điều 14. Lập, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp xây dựng



1. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng bao gồm những văn bản, tài liệu có liên quan đến việc giám định và được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Pháp lệnh Giám định tư pháp.



2. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được lưu trữ theo quy định sau khi kết thúc công việc giám định. Tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do tổ chức mình thực hiện theo quy định và phải xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của người trưng cầu giám định.



Khi hết thời hạn lưu trữ hồ sơ giám định, tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng tiến hành tiêu huỷ hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định của pháp luật về lưu trữ.



Điều 15. Giám định lại



1. Việc giám định lại được thực hiện khi có trưng cầu của người trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 33 của Pháp lệnh Giám định tư pháp.



2. Trường hợp có trưng cầu giám định lại lần thứ hai thì việc giám định lại  do Hội đồng giám định tổ chức thực hiện. Hội đồng giám định do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có vụ việc được trưng cầu quyết định thành lập. Trường hợp có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có vụ việc trưng cầu, Hội đồng giám định do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định thành lập.



Hội đồng giám định có ít nhất ba thành viên gồm chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng là những người có uy tín và trình độ chuyên môn cao về những lĩnh vực liên quan đến vụ việc cần giám định.



3. Hội đồng giám định có thể căn cứ vào các kết luận giám định trước đó để ra kết luận hoặc chỉ định tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng thực hiện giám định một số phần việc để làm cơ sở kết luận cho việc giám định lại.



Chương IV
CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG




Điều 16. Lập chi phí thực hiện giám định tư pháp xây dựng



1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định tư pháp xây dựng, căn cứ vào tính chất vụ việc và khối lượng công việc giám định cần thực hiện, tổ chức chuyên môn thực hiện giám định lập dự toán chi phí giám định và thoả thuận với người trưng cầu giám định. Chi phí phục vụ thực hiện giám định bao gồm một số hoặc toàn bộ các chi phí sau:



– Chi phí lập đề cương;



– Chi phí khảo sát;



– Chi phí thí nghiệm;



– Chi phí máy, thiết bị thi công phục vụ cho công tác giám định;



– Chi phí xem xét hồ sơ tài liệu;



– Chi phí tính toán, thẩm tra lại;



– Chi phí lập báo cáo kết luận;



– Chi phí đi lại, chi phí quản lý và các chi phí cần thiết khác



2. Trong trường hợp phải thực hiện giám định lại lần thứ hai thì ngoài chi phí cho tổ chức chuyên môn thực hiện giám định được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều này, còn có chi phí cho hoạt động của Hội đồng giám định. Chi phí cho hoạt động của Hội đồng giám định do Hội đồng giám định lập.



3. Người trưng cầu giám định có trách nhiệm xem xét, thoả thuận và phê duyệt chi phí thực hiện giám định với tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng và cấp kinh phí tạm ứng để thực hiện trước khi tiến hành giám định.  Mức tạm ứng do người trưng cầu giám định quyết định sau khi đã thống nhất với chủ đầu tư, trên cơ sở đề nghị của tổ chức chuyên môn thực hiện giám định và không nhỏ hơn 60% giá trị dự toán chi phí giám định cho vụ việc đó.



Điều 17. Nguồn kinh phí thực hiện giám định



1. Các vụ án hình sự



a) Kinh phí thực hiện giám định tư pháp xây dựng do cơ quan trưng cầu giám định trả cho tổ chức chuyên môn thực hiện giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Điều 39 của Pháp lệnh giám định tư pháp trừ trường hợp các bên liên quan đến vụ việc giám định có những thoả thuận khác về kinh phí chi trả cho tổ chức chuyên môn thực hiện giám định.



b) Kinh phí tạm ứng cho tổ chức chuyên môn thực hiện giám định



– Đối với dự án đang triển khai và chưa được quyết toán hoàn thành công trình thì trước khi thực hiện giám định hoặc phải giám định lại, trên cơ sở đề cương và dự toán đã được người trưng cầu giám định thoả thuận, chủ đầu tư có trách nhiệm tạm ứng chi phí giám định cho tổ chức chuyên môn được trưng cầu giám định. Nguồn tạm ứng được lấy từ khoản chi phí dự phòng của dự án.



– Đối với dự án đã quyết toán hoàn thành công trình nếu việc trưng cầu có liên quan đến lợi ích của chủ quản lý sử dụng hoặc chủ sở hữu thì trước khi thực hiện giám định hoặc phải giám định lại, trên cơ sở đề cương và dự toán đã được người trưng cầu giám định thoả thuận thì chủ quản lý sử dụng hoặc chủ sở hữu có trách nhiệm tạm ứng chi phí giám định cho tổ chức chuyên môn được trưng cầu giám định.



– Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại Điểm a và b khoản này thì chi phí tạm ứng do cơ quan trưng cầu trả và được lấy từ ngân sách nhà nước theo dự toán hàng năm của cơ quan đó.



c) Trường hợp đặc biệt, căn cứ vào quy mô, tính chất nghiêm trọng của vụ việc được trưng cầu, chi phí thực hiện giám định có thể được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước và do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.



Trên cơ sở kết luận của Toà án bên bị kết án phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí thực hiện giám định. Nếu Toà án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 105 của Bộ Luật Tố tụng hình sự thì người bị hại hoặc người trưng cầu giám định phải trả chi phí thực hiện giám định.



2. Đối với các vụ việc dân sự, vụ án hành chính thì chi phí thực hiện giám định tư pháp xây dựng được cơ quan tiến hành tố tụng lấy từ nguồn do đương sự nộp cho cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định tại các Điều 135, 136, 137, 138 của Luật Tố tụng dân sự.



Điều 18. Thanh toán chi phí giám định tư pháp xây dựng



Sau khi nhận kết luận giám định tư pháp xây dựng theo quy định, người trưng cầu giám định có trách nhiệm tổ chức quyết toán, chi trả chi phí giám định tư pháp xây dựng cho tổ chức chuyên môn và các bên có liên quan. Tổ chức chuyên môn phải trả lại số tiền đã tạm ứng sau khi đã được thanh toán đầy đủ chi phí giám định tư pháp xây dựng.



Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN




Điều 19. Điều kiện chuyển tiếp



Những tổ chức chuyên môn tham gia thực hiện giám định tư pháp xây dựng theo quy định của Thông tư này kể từ ngày  /10/2010 phải thuộc danh sách các tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng được công bố theo quy định.



Điều 20. Điều khoản thi hành



1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày  / /2009.



2 Trách nhiệm quản lý nhà nước về giám định tư pháp xây dựng của Bộ Xây dựng



a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Thông tư này trong phạm vi cả nước.



b) Tổ chức thanh tra, xử lý theo thẩm quyền những tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng vi phạm các quy định của Thông tư này trong việc thực hiện giám định tư pháp xây dựng.



c) Lập, công bố danh sách các tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng theo quy định.


Có thể bạn cũng thích

Về chúng tôi

Kientruc.vn là trang thông tin dành riêng cho những ai đam mê kiến trúc và xây dựng, nơi hội tụ của những ý tưởng sáng tạo, giải pháp đột phá, và niềm đam mê cháy bỏng với nghề. Hơn cả một nền tảng trực tuyến, chúng tôi mong muốn trở thành người bạn đồng hành, kết nối kiến trúc sư, kỹ sư, chủ đầu tư, giữ lửa đam mê và chung tay tạo nên những công trình đẹp làm rạng danh Việt Nam.

@2024 – All Right Reserved kientruc.vn.