Xác định sở hữu chung khi mua đất





Tôi vừa mua một mảnh đất dự án. Khi bán cho tôi, chủ đất có hợp đồng công chứng mảnh đất này đứng tên một mình chị ấy vì chồng đi vắng. Nhiều người bảo tôi phải đợi người chồng về ký. (Phạm Quốc Việt)


Yêu cầu:







Phải xác định rõ tài sản bán là chung hay riêng. Ảnh: Hoàng Hà

Tôi đã trả hết tiền, nhưng một số người bảo rằng tôi phải đợi chồng chị ấy về thì hãy mua vì phải cần chữ ký của hai vợ chồng thì tôi mới sang được quyền sở hữu.


Tôi rất hoang mang vì đã trả hết tiền rồi. Tôi có hỏi dịch vụ nhận làm sang tên thì họ nói làm được. Nếu tôi có nhờ dịch vụ làm sổ đỏ xong, sau này có sợ người chồng kiện không? Người bán cho tôi đảm bảo mọi vấn đề sau này chị ấy chịu toàn bộ trách nhiệm? Tôi đã mua đất nhưng đợi chồng chị ấy về ký thì không biết bao giờ trong khi giá đất mỗi lúc một tăng.


Rất mong ban biên tập cho tôi hướng giải quyết tốt nhất. Tôi xin cảm ơn rất nhiều.


Trả lời:


Đối với trường hợp này, bạn phải xem xét đó là tài sản riêng hay chung của vợ chồng người bán:


Trong trường hợp là tài sản riêng, căn cứ vào khoản 1, khoản 2 điều 32 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: “Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân…”. “Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung”.


Khi đó, nếu mảnh đất mà bạn nhận chuyển nhượng do người vợ đã dùng số tiền riêng của mình có từ trước khi kết hôn hoặc được thừa kế riêng, cho tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân (phải chứng minh được) để mua thì đó là tài sản riêng của người vợ và người vợ có quyền chuyển nhượng mảnh đất này cho bạn mà không cần có đồng ý của người chồng.


Trong trường hợp là tài sản chung, căn cứ khoản 1 điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình: “Tài sản chung của vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất”.


Khoản 3, điều Bộ Luật Dân sự: “Vợ chồng cùng bàn bạc, thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung”.


Trong trường hợp này, nếu mảnh đất mà bạn nhận chuyển nhượng là tài sản chung của vợ – chồng người bán, được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn phải có chữ ký của cả hai vợ chồng người bán thì giao dịch chuyển nhượng này mới được coi là hợp pháp. Cho dù, trên thực tế trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên một mình người vợ.


Việc người chồng của bên bán đi công tác xa không làm thủ tục xác lập được thì bạn có thể yêu cầu người vợ thông báo cho chồng biết và yêu cầu người chồng viết giấy ủy quyền (có công chứng) toàn bộ việc chuyển nhượng mảnh đất đó gửi về cho người vợ thực hiện. Sau đó, bạn và người bán sẽ làm thủ tục sang tên quyền sử dụng mảnh đất trên là hoàn toàn phù hợp với các quy định của pháp luật.


Luật sư Nguyễn Đức Quang
Văn phòng Luật sư Đức Quang

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *