Trang chủ » Dự thảo Nghị quyết về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở xã hội cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị

Dự thảo Nghị quyết về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở xã hội cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị

by Kien Truc - Kientruc.vn











CHÍNH PHỦ


——


Số:         /NQ-CP


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


————————————–


       Hà Nội, ngày     tháng     năm 2009


 


Dự thảo


 


NGHỊ QUYẾT


Về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh,


sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở xã hội cho công nhân lao động tại


các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị


_________


Nhà ở là một trong những nhu cầu thiết yếu cho dân sinh, là nguyện vọng chính đáng của mỗi gia đình, cá nhân. Trong những năm qua, thực hiện chủ trương xoá bỏ bao cấp trong lĩnh vực nhà ở, Nhà nước tạo điều kiện về đất đai, cơ chế chính sách để các thành phần kinh tế, hộ gia đình, cá nhân tham gia tạo lập nhà ở, điều kiện về nhà ở của các tầng lớp nhân dân tại khu vực đô thị đã được cải thiện rõ rệt. Nhà nước cũng đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho các đối tượng nghèo có khó khăn về nhà ở là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại khu vực nông thôn và tại các vùng thường xuyên bị thiên tai cải thiện nhà ở. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, trong đó có điều kiện kinh tế của đất nước, nhiều đối tượng xã hội tại khu vực đô thị còn khó khăn về nhà ở cần có sự hỗ trợ của Nhà nước.


Để giải quyết vấn đề nhà ở cho các đối tượng xã hội tại khu vực đô thị, nhất là nhà ở cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,  trung cấp nghề; công nhân làm việc tại các khu công nghiệp tập trung; cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người lao động thuộc các thành phần kinh tế có thu nhập thấp tại khu vực đô thị, góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, kích cầu đầu tư và tiêu dùng, bảo đảm an sinh xã hội, tại phiên họp ngày   tháng   năm 2009, Chính phủ đã thảo luận và quyết nghị như sau:


Phần I


QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU


1. Thống nhất chủ trương đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng nhà ở để cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề không phân biệt công lập hay ngoài công lập (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo) và cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp) thuê và phát triển nhà ở giá thấp để bán cho các đối tượng thu nhập thấp có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.


2. Việc đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên, công nhân khu công nghiệp thuê phải gắn với quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo, quy hoạch khu công nghiệp, khu đô thị mới, đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở, học tập, sinh hoạt văn hóa, thể dục – thể thao, nhằm tạo môi trường sống văn hoá và lành mạnh, phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.


3. Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên thuê chủ yếu do Nhà nước đầu tư xây dựng từ ngân sách (Trung ương và địa phương), đồng thời Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên thuê theo phương thức xã hội hóa quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2008/NĐ-CP).


4. Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp thuê và dự án nhà ở giá thấp được thực hiện theo phương thức xã hội hoá, nguồn vốn thực hiện dự án do chủ đầu tư tự huy động hoặc được vay từ các nguồn tín dụng ưu đãi; các chủ đầu tư dự án nhà ở cho công nhân khu công nghiệp thuê và dự án nhà ở giá thấp được hưởng các cơ chế ưu đãi đầu tư theo quy định của Nghị quyết này. Đồng thời đối tượng được thuê hoặc mua nhà ở và giá bán, giá cho thuê nhà ở trong các dự án này cũng phải có sự kiểm soát của Nhà nước.   


5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là UBND cấp tỉnh) tiến hành rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quỹ đất để phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên, công nhân khu công nghiệp thuê và nhà ở giá thấp trong quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng của địa phương; đồng thời phải xác định chỉ tiêu phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên, công nhân khu công nghiệp thuê và nhà ở giá thấp là một trong những chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương; các chỉ tiêu này phải được xây dựng hàng năm, từng thời kỳ, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội, đặc điểm của từng địa phương và phải được tổ chức thực hiện, kiểm điểm, quy định chế độ trách nhiệm theo quy định.


6. Phấn đấu đến năm 2015 đáp ứng cho khoảng 60% số học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và 50% công nhân lao động tại các khu công nghiệp có nhu cầu được giải quyết chỗ ở theo quy định của Nghị quyết này.


Phần II


CÁC GIẢI PHÁP VÀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH CỤ THỂ


A. Về nhà ở cho học sinh, sinh viên


1. Mô hình phát triển nhà ở cho sinh viên:


a) Các dự án xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên được đầu tư từ ngân sách nhà nước, do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là UBND cấp tỉnh) tổ chức thực hiện và quản lý trên cơ sở đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương;


UBND cấp tỉnh giao Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên được đầu tư từ ngân sách nhà nước tại từng địa phương. Chủ đầu tư được phép thành lập Ban quản lý dự án nhà ở cho học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án trong quá trình đầu tư xây dựng và quản lý, vận hành dự án sau khi kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng.


c) Đối với các cơ sở đào tạo mà trong khuôn viên vẫn còn quỹ đất để bố trí xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên thì các cơ sở đó được giao làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng hiện hành.


d) Đối với các cơ sở đào tạo ngoài công lập có quỹ đất để đầu tư ký túc xá học sinh, sinh viên thì khuyến khích các cơ sở huy động từ các nguồn vốn ngoài ngân sách để tự đầu tư. Các dự án đầu tư nhà ở cho học sinh, sinh viên thuê bằng nguồn vốn ngoài ngân sách của các thành phần kinh tế được hưởng các ưu đãi về đất đai, thuế và các ưu đãi khác quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP. 


2. Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên:


2.1 Nguồn ngân sách nhà nước, gồm:


– Nguồn trái phiếu Chính phủ;


– Trích từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa phương và ngân sách hàng năm các địa phương bố trí vốn đầu tư cho giáo dục.


2.2 Nguồn vốn huy động ngoài ngân sách Nhà nước:


Đối với các dự án đầu tư nhà ở cho học sinh, sinh viên do các thành phần kinh tế đầu tư được huy động từ các nguồn vốn sau:


– Vốn vay tín dụng ưu đãi của Nhà nước;


– Vốn đầu tư của các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước;


– Từ nguồn kinh phí hoạt động đào tạo, nghiên cứu của nhà trường;


– Viện trợ của các nước, các tổ chức quốc tế;


– Các nguồn vốn hợp pháp khác.


3. Quỹ đất dành để xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên:


Quỹ đất dành để xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên được bố trí theo nguyên tắc sau:


a) Đối với các địa phương tập trung nhiều cơ sở đào tạo, có nhiều học sinh, sinh viên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc lập quy hoạch và bố trí qũy đất để xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo, đáp ứng yêu cầu mỗi dự án có thể giải quyết chỗ ở cho học sinh, sinh viên của một số trường hoặc cụm trường phù hợp với quy hoạch xây dựng trên phạm vi địa bàn;


b) Đối với các cơ sở đào tạo đã được thành lập và đang hoạt động, nếu trong khuôn viên của nhà trường còn quỹ đất trống, đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng thì quỹ đất đó được phép chuyển đổi mục đích sử dụng để xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên;


c) Đối với các cơ sở đào tạo được thành lập mới hoặc được di dời đến địa điểm mới theo quy hoạch thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi các cơ sở đó được đặt địa điểm, có trách nhiệm chỉ đạo việc lập quy hoạch và bố trí qũy đất dành để đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên tại địa điểm mới.


4. Chỉ tiêu xây dựng và giá thuê nhà ở cho học sinh, sinh viên:


a) Chỉ tiêu diện tích ở bình quân 4m2 sàn/1 sinh viên; chỉ tiêu các diện tích hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu nhà ở học sinh, sinh viên theo Quy chuẩn xây dựng hiện hành. Các dự án phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất 1,5 lần so với mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất theo Quy chuẩn Quy hoạch xây dựng hiện hành.


b) Việc xác định giá thuê nhà ở cho học sinh, sinh viên tại các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân cấp tỉnh quy định theo nguyên tắc chỉ tính đủ các chi phí quản lý, vận hành và bảo trì.


c) Giá thuê nhà ở cho học sinh, sinh viên tại các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do các Chủ đầu tư dự án xác định, theo nguyên tắc không được tính các ưu đãi của Nhà nước vào giá thuê.


d) Các học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được Nhà nước hỗ trợ cho vay vốn để thanh toán tiền thuê nhà theo quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.


B. Về nhà ở cho công nhân khu công nghiệp và nhà ở giá thấp


1. Mô hình phát triển nhà ở cho công nhân khu công nghiệp:


a) Khi được giao làm chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, Ban Quản lý khu công nghiệp của địa phương hoặc Doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp được giao đồng thời làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng khu nhà ở công nhân (Chủ đầu tư cấp I) phục vụ cho khu công nghiệp đó. Sau khi đầu tư xong cơ sở hạ tầng khu nhà ở công nhân, Chủ đầu tư cấp I có thể tự đầu tư xây dựng nhà ở hoặc chuyển giao đất đã có hạ tầng hoặc cho thuê đất đã có hạ tầng để các doanh nghiệp có nhà máy sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở (Chủ đầu tư cấp II) đầu tư xây dựng các công trình nhà ở cho công nhân thuê. Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng được phân bổ vào giá thuê đất tại khu công nghiệp;


b) Các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu nhà ở công nhân, các doanh nghiệp đầu tư nhà ở để cho công nhân, nhân viên làm việc trong doanh nghiệp của mình hoặc làm việc trong khu công nghiệp thuê để ở, được hưởng các ưu đãi về đất đai, thuế và các ưu đãi khác theo quy định của Nghị quyết này;


c) Giá cho thuê nhà ở công nhân khu công nghiệp do các chủ đầu tư dự án nhà ở xác định nhưng không cao hơn mức giá cho thuê nhà ở xã hội do UBND cấp tỉnh quy định theo khung giá của Chính phủ.


2. Mô hình phát triển nhà ở giá thấp để bán cho các đối tượng có thu nhập thấp tại khu vực đô thị:


 a) Nhà ở giá thấp là loại nhà ở chung cư có diện tích căn hộ tối đa không quá 70 m2 do các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán (trả tiền một lần hoặc bán trả góp) cho các đối tượng có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;


b) Đối tượng được mua nhà ở giá thấp là cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người lao động trong các thành phần kinh tế chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng diện tích bình quân dưới 5m2/người và có thu nhập bình quân dưới 1,5 triệu đồng/người/tháng;


c) Các doanh nghiệp kinh doanh nhà ở đã có đất được đền bù giải phóng mặt bằng, có khả năng huy động vốn đầu tư được đăng ký đầu tư xây dựng nhà ở giá thấp với UBND cấp tỉnh để được hưởng các ưu đãi về đất đai, thuế và các ưu đãi khác theo quy định tại Nghị quyết này;


d) Giá bán nhà ở giá thấp do chủ đầu tư dự án quyết định theo nguyên tắc tính đủ chi phí đầu tư (kể cả lãi vay ngân hàng nếu có) và được cộng thêm tối đa 10% lãi định mức trên chi phí đầu tư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định giá bán hoặc quy định suất đầu tư để khống chế giá trần và tổ chức kiểm tra chặt chẽ việc bán nhà ở giá thấp trên phạm vi địa bàn theo nguyên tắc hậu kiểm.


3. Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp và nhà ở giá thấp:


a) Vốn đầu tư các dự án nhà ở cho công nhân khu công nghiệp và nhà ở giá thấp kể cả vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, đầu tư công trình nhà ở do Chủ đầu tư tự huy động;


b) Các chủ đầu tư dự án nhà ở cho công nhân khu công nghiệp và nhà ở giá thấp được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các nguồn:


– Được Nhà nước cho vay vốn ưu đãi hoặc bù lãi suất theo quy định;


– Được vay vốn từ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương và các nguồn vốn vay ưu đãi khác;


– Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay tuỳ theo khả năng ngân sách của từng địa phương.


4. Quỹ đất dành để xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, nhà ở giá thấp:


a) Quỹ đất dành để xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp được bố trí theo nguyên tắc sau:


– Đối với các khu công nghiệp đã hình thành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh quy hoạch để bổ sung quỹ đất xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp trên địa bàn; Nhà nước tổ chức thu hồi đất (chủ đầu tư ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng) đối với các dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp;


– Đối với các khu công nghiệp đang trong giai đoạn chuẩn bị hình thành, khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, chủ đầu tư dự án kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp phải tổ chức xác định nhu cầu về nhà ở, đất để xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, đồng thời phải tổ chức lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân lao động gắn với khu công nghiệp đó.


b) Quỹ đất dành để xây dựng nhà ở giá thấp được bố trí trong quy hoạch các dự án phát triển đô thị của địa phương. Các chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn có quy mô từ 5 ha trở lên phải đảm bảo dành tối thiểu 10% quỹ đất ở để xây dựng nhà ở giá thấp và phải được xác định trong quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.


5. Các ưu đãi khi đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở giá thấp:  


Chủ đầu tư các dự án nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê và dự án nhà ở giá thấp được hưởng các cơ chế ưu đãi như sau:


a) Về đất đai: Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất trong phạm vi dự án; trường hợp chủ đầu tư dự án đã có quyền sử dụng đất (đã trả tiền sử dụng đất theo quy định) thì sẽ được hoàn trả theo giá đất quy định tại địa phương sau khi được cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét, thẩm định;


b) Về kiến trúc, quy hoạch xây dựng: Khi tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đối với các dự án nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê và dự án nhà ở giá thấp được phép điều chỉnh tăng mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất 1,5 lần so với mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất theo Quy chuẩn Quy hoạch xây dựng hiện hành để góp phần giảm giá thành đối với các loại nhà ở phục vụ cho các đối tượng này;


c)  Về các loại thuế:


– Chủ đầu tư dự án được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng (VAT) bằng 0% đối với các hợp đồng thuê nhà ở công nhân khu công nghiệp và hợp đồng bán nhà ở giá thấp.


– Chủ đầu tư được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 9 năm tiếp theo và được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.


– Các doanh nghiệp tự xây dựng nhà ở cho công nhân (không thu tiền thuê hoặc có thu tiền thuê nhưng giá cho thuê không vượt quá mức giá cho thuê nhà ở xã hội theo quy định của UBND cấp tỉnh) thì chi phí nhà ở được tính là chi phí hợp lý (tính vào giá thành sản xuất) khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp thuê nhà ở cho công nhân thì được tính chi phí thuê nhà ở là chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.


d) Về các hỗ trợ đầu tư khác: Được cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm đảm bảo giảm giá thành xây dựng công trình; được áp dụng hình thức tự thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật hoặc chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp;


đ) Chủ đầu tư các dự án nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê và dự án nhà ở giá thấp tiến hành đăng ký với UBND cấp tỉnh để được chấp thuận đầu tư và được hưởng các ưu đãi theo quy định tại Nghị quyết này.


C. Về quản lý quỹ nhà ở học sinh, sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp và nhà ở giá thấp


1. Chủ đầu tư các dự án nhà ở cho học sinh, sinh viên, công nhân khu công nghiệp thuê chịu trách nhiệm cho thuê đúng đối tượng quy định và tổ chức quản lý, vận hành quỹ nhà ở do mình làm chủ đầu tư, đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các dịch vụ tối thiểu như cấp điện, nước, vệ sinh môi trường, an ninh, trật tự.


2. Chủ đầu tư các dự án nhà ở cho học sinh, sinh viên, công nhân khu công nghiệp thuê được phép thành lập tổ chức Dịch vụ nhà ở để quản lý, vận hành quỹ nhà ở. Đơn vị quản lý, vận hành quỹ nhà ở cho học sinh, sinh viên, công nhân khu công nghiệp thuê được hưởng các chế độ như đối với các doanh nghiệp công ích và hưởng các ưu đãi trong hoạt động dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật, đồng thời được phép kinh doanh các dịch vụ khác trong khu ở để tạo nguồn bù đắp cho chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhằm giảm giá thuê nhà ở.


3. Chủ đầu tư các dự án nhà ở học sinh, sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp, nhà ở giá thấp không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng của dự án.


4. Người thuê nhà ở học sinh, sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp phải đúng đối tượng, không được cho thuê lại hoặc chuyển nhượng hợp đồng thuê cho người khác, nếu vi phạm sẽ bị hủy hợp đồng và bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.


5. Chủ đầu tư dự án nhà ở giá thấp phải tổ chức quản lý quỹ nhà ở do mình đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở; hợp đồng mua bán nhà ở giá thấp phải ghi rõ diện tích sở hữu chung, sở hữu riêng và nội quy quản lý sử dụng theo quy định; 


6. Người mua nhà ở giá thấp phải đảm bảo đúng đối tượng. Không được cho thuê, cho ở nhờ hoặc chuyển nhượng nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào. Trong quá trình sử dụng nhà ở nếu có nhu cầu chính đáng cần chuyển nhượng nhà ở thì chỉ được chuyển nhượng cho Nhà nước hoặc cho chủ đầu tư dự án nhà ở giá thấp đó; khi đó giá bán nhà ở không cao hơn chi phí đầu tư của nhà ở giá thấp cùng loại tại thời điểm bán. Khi trả hết tiền mua nhà ở, người mua nhà ở giá thấp được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, nhưng trong Giấy chứng nhận ghi rõ là loại nhà ở giá thấp không được chuyển nhượng tự do.


Phần III


TỔ CHỨC THỰC HIỆN


1. Việc phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên thuê phải tạo bước đột phá ngay trong năm 2009. Các Bộ, ngành có liên quan và UBND hai Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục để khởi công xây dựng trong năm 2009, hoàn thành vào năm 2010 và quý II năm 2011: 200.000 chỗ ở cho học sinh, sinh viên với tổng vốn đầu tư khoảng 8.000 tỷ đồng từ nguồn trái phiếu Chính phủ. Các địa phương khác tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng đáp ứng nguồn vốn để bố trí kế hoạch đầu tư cho phù hợp. Các dự án đầu tư được phép thực hiện hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu tư vấn, thi công xây lắp với tỷ lệ tiết kiệm theo quy định để rút ngắn thời gian chuẩn bị và thực hiện đầu tư.


2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương:


a) Bộ Xây dựng:


– Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và triển khai thực hiện Chương trình theo định kỳ và kế hoạch hàng năm đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên và công nhân khu công nghiệp thuê; theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Chương trình, kế hoạch, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ;


            – Tham gia, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trong việc thẩm định nhu cầu, kế hoạch hỗ trợ vốn cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để triển khai việc thực hiện Chương trình đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên;


– Nghiên cứu ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cho công nhân khu công nghiệp; phối hợp với Bộ Giáo dục và đào tạo nghiên cứu  ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình nhà ở cho học sinh, sinh viên; 


            – Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn một số địa phương trọng điểm (thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương khác) đầu tư xây dựng thí điểm một số dự án nhà ở cho học sinh, sinh viên, công nhân khu công nghiệp thuê và một số dự án nhà ở giá thấp theo các cơ chế của Nghị quyết này trong năm 2009.


– Ban hành hướng dẫn cụ thể việc quản lý đầu tư xây dựng, quy chế bán, quản lý vận hành nhà ở giá thấp.


b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:


            – Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính bố trí nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương trong kế hoạch ngân sách hàng năm cho các dự án nhà ở cho học sinh, sinh viên từ nguồn vốn ngân sách theo quy định của Nghị quyết này;


– Bổ sung các dự án sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên, công nhân khu công nghiệp thuê, nhà ở giá thấp vào danh mục các dự án được vay vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ.


            – Phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan về đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên, công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê và nhà ở giá thấp để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành.


            c) Bộ Tài chính:


            – Thực hiện chức năng cấp phát và quản lý nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các địa phương để đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;


            – Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn các địa phương xây dựng nguồn vốn theo quy định để đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên thuê; hướng dẫn thực hiện các ưu đãi có liên quan đến chính sách tài chính, thuế theo quy định của Nghị quyết này.


            d) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các địa phương tổ chức rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bổ sung quỹ đất cho các dự án nhà ở học sinh, sinh viên và công nhân khu công nghiệp, nhà ở giá thấp; hướng dẫn thực hiện các ưu đãi về đất đai đối với các dự án theo quy định của Nghị quyết này.


 d) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Ủy  ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định nhu cầu về nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo trong toàn quốc và của từng địa phương đến năm 2015 và các năm tiếp theo, kế hoạch phát triển từng năm, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt trong Quý III năm 2009.


3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:


            a) Tổ chức, chỉ đạo việc điều tra, khảo sát, tổng hợp nhu cầu về nhà ở cho học sinh, sinh viên và công nhân khu công nghiệp thuê trên phạm vi địa bàn và xây dựng Chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng nhà ở cho sinh viên, công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê của địa phương, hoàn thành trong Quý II/2009;     


            b) Xây dựng, phê duyệt danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên thuê và triển khai các thủ tục chuẩn bị đầu tư theo quy định để bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cho từng dự án cũng như kế hoạch vốn ngân sách địa phương hàng năm và theo kỳ kế hoạch; lập kế hoạch đề nghị hỗ trợ vốn từ nguồn ngân sách Trung ương để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước tháng 6 năm 2009;  


            c) Trong năm 2009 hoàn thành việc lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên,  công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê và dự án nhà ở giá thấp cho giai đoạn 2009-2015; tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên trên địa bàn theo thẩm quyền; 


d) Ban hành theo thẩm quyền các quy định cụ thể về cơ chế khuyến khích, ưu đãi để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển quỹ nhà ở cho học sinh, sinh viên, công nhân khu công nghiệp thuê và dự án nhà ở giá thấp; quy chế quản lý việc sử dụng, khai thác vận hành quỹ nhà ở cho học sinh, sinh viên, công nhân khu công nghiệp thuê và dự án nhà ở giá thấp trên phạm vi địa bàn; 


đ) Sắp xếp, kiện toàn đơn vị đảm nhận chức năng quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án nhà ở cho học sinh, sinh viên và quản lý việc sử dụng, khai thác, vận hành quỹ nhà ở cho học sinh, sinh viên được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên phạm vi địa bàn; 


            e) Định kỳ 06 tháng một lần báo cáo kết quả thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên, công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê và dự án thí điểm nhà ở giá thấp  về Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.


Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.






You may also like