nghị định 180/2007/nđ-cp này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo quy định tại khoản 1, 2, 4, 5 và khoản 6 điều 10; khoản 5 điều 67; điều 86; điều 94 và khoản 2 điều 120 của luật xây dựng.
download nghị định 180/2007/nđ-cp luật xây dựng https://kientruc.vn/data-download/nd-180-2007-nd-cp-luatxaydung.doc
chương i
quy định chung
điều 1. phạm vi điều chỉnh
nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo quy định tại khoản 1, 2, 4, 5 và khoản 6 điều 10; khoản 5 điều 67; điều 86; điều 94 và khoản 2 điều 120 của luật xây dựng.
điều 2. đối tượng áp dụng
1. tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng có hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị.
2. cán bộ, công chức, viên chức được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị và những tổ chức, cá nhân khác liên quan.
điều 3. nguyên tắc xử lý vi phạm
1. công trình xây dựng, bộ phận công trình (sau đây gọi tắt là công trình xây dựng) vi phạm trật tự xây dựng đô thị phải bị phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt để.
2. tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng ở công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị và tổ chức, cá nhân được phân công trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm phải bị xử lý theo những quy định của nghị định này và pháp luật liên quan.
điều 4. biện pháp xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị phải bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau đây:
1. ngừng thi công xây dựng công trình.
2. đình chỉ thi công xây dựng công trình, áp dụng các biện pháp ngừng cung cấp điện, nước: thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện nước, các hoạt động kinh doanh và các dịch vụ khác đối với công trình xây dựng vi phạm.
3. cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.
4. buộc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.
5. xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng. trường hợp vi phạm nghiêm trọng có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
6. ngoài các hình thức xử lý quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 điều này thì đối với chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị còn bị nêu tên trên website của bộ xây dựng và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
điều 5. công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị
công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị phải bị xử lý theo quy định của nghị định này bao gồm:
1. công trình xây dựng theo quy định của pháp luật phải có giấy phép xây dựng mà không có giấy phép xây dựng.
2. công trình xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. công trình xây dựng sai thiết kế được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng).
4. công trình xây dựng có tác động đến chất lượng công trình lân cận; ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư.