Trang chủ » Phê duyệt Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050

Phê duyệt Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050

bởi Kien Truc - Kientruc.vn











THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ


—————–


Số           /QĐ-TTg


(Dự thảo)


 


CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


——————-


Hà nội, ngày       tháng    năm 2009


QUYẾT ĐỊNH


           


Phê duyệt Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050


 


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ


 


Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;


Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại Tờ trình số   /TTr-BXD ngày    tháng    năm 2009 về việc Phê duyệt  Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050,


 


 


QUYẾT ĐỊNH


 


            Điều 1: Phê Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050với các nội dung sau:


1. Quan điểm:


– Hệ thống thoát nước được xây dựng đồng bộ cho từng tiểu lưu vực (nước mưa, nước thải, xử lý), ưu tiên các đô thị lớn (loại đặc biệt, loại 1, loại 2), các đô thị nằm đầu nguồn nước.


– Các nhà máy công nghiệp riêng lẻ, các cơ sở dịch vụ có nguồn nước thải độc hại phải có trạm xử lý nước thải cục bộ trước khi xả vào hệ thống cống chung của đô thị và khu công nghiệp.


– Xây dựng hệ thống thoát nước chung đối với các đô thị đã có hệ thống cống thoát; Hệ thống thoát nước riêng đối với các khu đô thị mới, các đô thị nhỏ chưa có hệ thống thoát nước. Hệ thống thoát nước phải được đầu tư, xây dựng đồng bộ từ đấu nối, thu gom chuyền tải và xử lý, sử dụng tối đa các hồ ao hiện có để điều hoà nước mưa và giảm ô nhiễm nguồn nước.


– Các công trình đầu mối được phân giai đoạn đầu tư để lựa chọn quy mô, công suất phù hợp, riêng hệ thống cống thoát nước được xây dựng và cải tạo phải phù hợp với khả năng chuyển tải nước mưa và nước thải theo dự báo quy hoạch dài hạn.


– Công nghệ xử lý nước thải được lựa chọn phù hợp với điều kiện tự nhiên, quy mô, đặc điểm đô thị và điều kiện kinh tế. Ưu tiên sử dụng các công nghệ, thiết bị  được nghiên cứu và sản xuất trong nước.


– Thực hiện xã hội hoá, huy động các nguồn lực trong nước và quốc tế cho đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.


– Thực hiện chính sách người gây ô nhiễm phải trả tiền, dần tiến tới nguồn thu phí thoát nước đảm bảo cho công tác quản lý, vận hành và bù đắp một phần chi phí đầu tư.


2. Tầm nhìn đến 2050


Đến năm 2050 các đô thị lớn của nước ta (từ loại 4 trở lên) hoàn thiện hệ thống thoát nước bao gồm thoát nước mưa, thu gom xử lý nước thải. Các đô thị  được giải quyết triệt để tình trạng ngập úng cục bộ, các trạm xử lý nước thải đáp ứng 100% nhu cầu và nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn xả ra môi trường. Các đô thị nhỏ (loại 5), các làng nghề, nước thải được thu gom và xử lý tại các trạm xử lý tập trung hoặc phân tán.


3. Mục tiêu:


3.1 Mục tiêu tổng quát


Nhằm định hướng cho việc phát triển lĩnh vực thoát nước đô thị, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và bảo vệ môi trường; trên cơ sở đó, lập kế hoạch cụ thể, các chương trình thực hiện phù hợp để phát triển lĩnh vực thoát nước các đô thị và khu công nghiệp một cách ổn định và bền vững trong từng giai đoạn.


3.2 Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2015


a) Ưu tiên giải quyết thoát nước mưa:


– Xoá bỏ tình trạng ngập úng thường xuyên trong mùa mưa ở các đô thị loại 2 trở lên.


– Mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ thống thoát nước từ 50-60% hiện nay lên 70-80%.


– Toàn bộ hệ thống cống thoát nước được quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng thường xuyên và theo định kỳ.


b) Xây dựng và nâng cấp hệ thống thoát nước thải:


– Xây dựng các tuyến cống thu gom và trạm xử lý nước thải cho các đô thị từ loại 3 trở lên; Các đô thị này thu gom và xử lý từ 40-50% lượng nước thải sinh hoạt đô thị đạt tiêu chuẩn quy định.


– Toàn bộ nước thải bệnh viện và nước thải các cơ sở công nghiệp được xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn quy định trước khi xả vào cống chung của đô thị hoặc xả ra môi trường.


– Toàn bộ các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu chế xuất có hệ thống thoát nước thải riêng và nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn quy định trước khi xả ra môi trường.


 Các đô thị loại 4 và 5, các làng nghề, nước thải được thu gom và xử lý cục bộ đạt 50% ( qua bể tự hoại, hoặc trạm xử lý đơn giản).


– Xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công cộng đáp ứng nhu cầu của nhân dân và khách du lịch tại các đô thị loại 4 trở lên.


3.3 Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020


a) Thoát nước mưa: Xoá bỏ tình trạng ngập úng tại các đô thị từ loại 4 trở lên, Phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước của các đô thị đạt trên 80%.


b) Thoát nước thải: Các đô thị loại 3 trở lên có hệ thống thu gom xử lý nước thải tập trung. Tỷ lệ xử lý nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt 50%; 50% đô thị loại 4, loại 5 và làng nghề có trạm xử lý tại chỗ, nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.


3.4 Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025


a) Thoát nước mưa


– Xoá bỏ hoàn toàn tình trạng ngập úng thường xuyên trong mùa mưa tại các đô thị; Mở rộng phạm vi phục vụ các hệ thống thoát nước đô thị từ  90- 95%; đối với các đô thị loại từ loại 4 trở lên đạt 100%.


b) Thoát nước thải


– Các đô thị từ loại 4 trở lên có hệ thống cống thu gom và trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung. Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý chiếm 70-80%, nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn quy định. Các đô thi loại 5 có công trình thu gom và xử lý tập trung hoặc phân tán.


– Tất cả các làng nghề có trạm xử lý tập trung hoặc phân tán, hoạt động thường xuyên, chất lượng nước thải xả ra môi trường đạt tiêu chuẩn theo quy định.


– Các công trình thu nước bề mặt, các tuyến cống, mương đi qua khu dân cư tập trung đảm bảo yêu cầu không gây ô nhiễm môi trường.


– Tái sử dụng nước thải từ  20 – 30%  cho nhu cầu nước tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác tại các đô thị, khu công nghiệp.


Điều 2. Các giải pháp thực hiện:


1.  Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về thoát nước:


– Tổng kết, đánh giá các quy định pháp luật hiện hành về cấp thoát nước, tiến tới xây dựng và ban hành Luật cấp thoát nước.


– Soát xét, bổ sung ban hành mới:


+ Các quy chuẩn chất lượng nước thải sinh hoạt, công nghiệp xả vào hệ thống, quy chuẩn chất lượng nước thải xả ra nguồn tiếp nhận(sông, biển, hồ…).


+ Các quy chuẩn về phạm vi bảo vệ nguồn nước cho từng loại hình sử dụng (cấp nước sinh hoạt, vui chơi giải trí, nuôi trồng thuỷ sản…)


+ Các quy chuẩn về bể phốt tự hoại, bán tự hoại, các quy định và hướng dẫn sử dụng bể phốt tự hoại và bán tự hoại.


+ Các tiêu chuẩn về các giếng thăm, giếng thu nước mưa trên hệ thống thoát nước.


+ Các quy định về xử lý bùn cặn của trạm xử lý nước thải ( bao gồm cả bể tự hoại), hướng dẫn sử dụng bùn cặn sau xử lý.


2. Quy hoạch và kế hoạch phát triển hệ thống thoát nước:


– Các đô thị từ loại 2 trở lên đều phải lập và phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước, xác định sơ đồ hệ thống, lưu vực thoát nước, nguồn tiếp nhận nước mưa nước thải, xác định dự án đầu tư và giai đoạn đầu tư.


– Các đô thị lập kế hoạch đầu tư, phát triển hệ thống thoát nước theo quy hoạch được phê duyệt, trong đó có kế hoạch huy động nguồn vốn, triển khai công tác đầu tư xây dựng, các kế hoạch về quản lý vận hành, đào tạo nâng cao năng lực cho các đơn vị quản lý thoát nước hàng năm và dài hạn.


3. Đầu tư, phát triển hệ thống thoát nước:


– Tập trung các nguồn vốn đầu tư cho hệ thống thoát nước từ ngân sách Trung ương, địa phương và các nguồn tài trợ từ các tổ chức tài chính quốc tế, chính phủ các nước.


– Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào hệ thống thoát nước đô thị dưới các hình thức khác nhau.


– Tất cả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, các cơ sở công nghiệp, dịch vụ phải bố trí đủ nguồn vốn để xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn.


– Hỗ trợ các làng nghề để xây dựng các trạm xử lý tập trung quy mô nhỏ hoặc phân tán nhằm xử lý nước thải đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường.


4. Kiện toàn tổ chức quản lý thoát nước


– Thống nhất tổ chức quản lý thoát nước từ trung ương đến địa phương, mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải xác định đơn vị thoát nước chịu trách nhiệm chính quản lý các hệ thống thoát nước trên địa bàn, đến năm 2015 các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có các đơn vị thoát nước chuyên ngành.


– Nâng cao năng lực chuyên ngành  thoát nước cho các cán bộ của cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước tại các sở xây dựng nhằm nâng cao trình độ lập kế hoạch, giám sát, điều phối; Cho các đơn vị thoát nước trong lĩnh vực quản lý, vận hành.


– Củng cố và phát triển các trung tâm đào tạo ngành nước tại 3 miền Bắc, Trung, Nam.


– Kiện toàn công tác giám sát chất lượng nguồn xả ra hệ thống thoát nước cũng như ra môi trường.


– Tăng cường công tác pháp chế, các địa phương phải có các quy định cụ thể về việc sử dụng hệ thống thoát nước đô thị, các quy định về xả thải, có các chế tài đủ mạnh để tất cả các cá nhân, tổ chức thực hiện đúng các yêu cầu về bảo vệ hệ thống  thoát nước cũng như môi trường.


5.  Cơ chế, chính sách cho ngành nước:


– Thoát nước là ngành dịch vụ công cộng do nhà nước đầu tư và chịu trách nhiệm giám sát quản lý, mọi công dân Việt Nam có quyền sử dụng hệ thống thoát nước tập trung; các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đều có thể tham gia đầu tư, kinh doanh các lĩnh vực thoát nước song phải tuân thủ các quy định pháp luật  nước của Việt Nam về đầu tư, xây dựng và vận hành, sử dụng hệ thống thoát nước.


– Huy động tối đa nguồn vốn ODA từ các tổ chức tài chính quốc tế, chính phủ các nước dưới các hình thức viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi. Các nguồn vốn này cần phải được tập trung đầu tư vào các đô thị chịu ảnh hưởng nhiều về lũ, triều dâng và môi trường tác động lớn đến nguồn nước cho bản thân và các địa phương khác. Trong quá trình đầu tư cần nghiên cứu để đầu tư đồng bộ cho từng đô thị hoặc một lưu vực của đô thị.


– Nhà nước bố trí một tỷ lệ ngân sách hàng năm nhất định cho đầu tư hệ thống thoát nước đô thị khoảng từ 0,5 – 1,2%. Ngân sách của trung ương sẽ hỗ trợ cho nguồn vốn đối ứng của các dự án ODA và đầu tư vào các đô thị có nhu cầu bức thiết song chưa có nguồn vốn khác.


– Các khu công nghiệp tập trung phải bố trí đủ nguồn vốn cho xây dựng hệ thống thoát nước theo quy hoach, dự án được phê duyệt. Đối với các khu công nghiệp đang hình thành chỉ được phép hoạt động khi có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt yêu cầu (về công suất cũng như chất lượng xử lý).


– Huy động các nguồn vốn của các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, đặc biệt là các nhà máy xử lý nước thải theo các hình thức khác nhau.


– Các địa phương có nguồn vốn quay vòng nhằm hỗ trợ các hộ nghèo xây dựng các bể tự hoại đúng tiêu chuẩn, đặc biệt tại các đô thị nhỏ chưa có khả năng xây dựng hệ thống nước thải tập trung.


– Tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước:


+ Miễn thuế nhập khẩu các vật tư, thiết bị cho các dự án thoát nước đô thị và khu công nghiệp.


+ Miễn tiền sử dụng đất cho các dự án thoát nước.


+ Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.


+ Các địa phương khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước sử dụng lợi nhuận từ đầu tư các cơ sở hạ tầng khác trên địa bàn để đầu tư vào hệ thống thoát nước (Như đầu tư xây dựng đường giao thông, nhà ở…).


– Phí thoát nước:


+ Thực hiện nghị định 88/2007/NĐ-CP về thoát nước đô thị và khu công nghiệp tập trung, các đô thị triển khai thu phí thoát nước thấp nhất là10% theo giá nước sạch. Xây dựng lộ trình tăng phí thoát nước đảm bảo đến năm 2015 phí thoát nước đáp ứng đủ cho nhu cầu quản lý, vận hành hệ thống trên địa bàn.


+ Đối với các khu công nghiệp, đơn vị thoát nước xác định lưu lượng nước thải, mức độ ô nhiễm tính toán giá thành xử lý nước thải đảm bảo thu hồi vốn đầu tư và quản lý vận hành theo quy định.


6. Phát triển công nghệ, vật tư thiết bị ngành nước:


– Lựa chọn công nghệ phù hợp với điều kiện tự nhiên, phát triển đô thị, năng lực đầu tư, tính đến khả năng nâng cấp trong giai đoạn tới khi cần thiết.


– Nghiên cứu, tổ chức sản xuất vật tư, thiết bị trong nước có chất lượng cao, đến năm 2025 có khả năng cung cấp đầy đủ các chủng loại vật tư, thiết bị ngành nước. Trong công trình đầu tư xây dựng mới, khuyến khích sử dụng các vật tư, thiết bị có chất lượng cao được sản xuất trong nước.


– Ưu tiên nghiên cứu, sản xuất các trang thiết bị phục vụ công tác quản lý vận hành phù hợp với điều kiện kinh tế và khả năng sử dụng của từng địa phương.


– Nghiên cưú, áp dụng các công nghệ xử lý đơn giản để áp dụng cho khu vực đô thị nhỏ, làng nghề, các hộ ven đô thị thu nhập thấp như bể xí tự hoại, các trạm xử lý nhỏ với công nghệ phù hợp, vận hành đơn giản chi phí thấp.


7. Phát triển nguồn nhân lực:


– Nâng cao chất lượng và số lượng kỹ sư chuyên ngành cấp thoát nước được đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển ngành nước, bố trí đủ lực lượng kỹ sư chuyên ngành cho các địa phương vùng sâu vùng xa.


– Củng cố, mở rộng các trường dạy nghề và nâng cao chất lượng đào tạo công nhân ngành nước phục vụ yêu cầu quản lý, vận hành và bảo dưỡng hệ thống cấp nước.


– Xây dựng cơ chế và môi trường hoạt động trong ngành nước để thu hút các cán bộ khoa học đủ khả năng nghiên cứu phát triển công nghệ cũng như áp dụng các công nghệ, kỹ thuật cao của thế giới.


– Bồi dưỡng nâng cao năng lực lập kế hoạch và quản lý ngành nước cho các cán bộ thuộc các Bộ, ngành từ Trung ương cho tới địa phương.


8. Giáo dục và truyền thông:


– Đưa vào chương trình  giảng dạy bậc phổ thông các kiến thức cơ bản về thoát nước mưa, nước thải, bảo vệ môi trường; tổ chức tham quan, đánh giá, nhận xét về thực trạng hệ thống thoát nước, về môi trường đô thị cho học sinh.


 – Đẩy mạnh công tác truyền thông về ảnh hưởng của khí tượng, thuỷ văn đối với hệ thống thoát nước đô thị; Vai trò của hệ thống thoát nước mưa, nước thải, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thoát nước.


  Thông tin các chính sách của nhà nước về phát triển thoát nước, các chế tài trong việc quản lý hệ thống thoát nước và xả thải ra môi trường, ảnh hưởng của xả thải đối với môi trường nước và môi trường sống.


9. Hợp tác quốc tế:


Tăng cường trao đổi và hợp tác kỹ thuật với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ nhằm:


– Trao đổi và học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực thoát nước.


– Đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.


– Tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đào tạo.


Điều 3. Tổ chức thực hiện


1. Bộ Xây dựng:


– Tổ chức công bố, hướng dẫn, theo dõi thực hiện Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050.


– Chủ trì, phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định nhu cầu thoát nước và xử lý nước thải cho các đô thị theo từng giai đoạn, đề xuất thứ tự ưu tiên, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2010.


– Tổ chức nghiên cứu mô hình công nghệ xử lý tập trung và phân tán áp dụng phù hợp với quy mô, tính chất, điều kiện tự nhiên của các đô thị, các khu công nghiệp, làng nghề, ban hành quy chuẩn các công trình vệ sinh.


– Phối hợp với UBND các tỉnh đến năm 2015 hoàn thành công tác lập quy hoạch thoát nước cho các đô thị loại 2 trở lên.


– Củng cố và phát triển các trung tâm đào tạo ngành nước.


– Lập kế hoạch thành lập viện nghiên cứu ngành nước, các phòng thí nghiệm và quan trắc chất lượng nước.


– Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 29/5/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp tập trung.


– Tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện Nghị định số 88/2007/NĐ-CP và các văn bản pháp luật lĩnh vực cấp thoát nước; nghiên cứu, soạn thảo Luật Cấp thoát nước để Chính phủ trình Quốc hội thông qua trước năm 2015.


– Rà soát hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn đáp ứng yêu cầu đồng bộ, ban hành hướng dẫn xác định kinh phí lập quy hoạch, tư vấn, thẩm định các dự án thoát nước, chi phí quản lý vận hành các hệ thống thoát nước.


– Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu ngành cấp thoát nước đô thị.


2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:


– Huy động, tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư, đề xuất các giải pháp huy động vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo các hình thức khác nhau.


– Phân bổ vốn ngân sách hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án theo kế hoạch.


3. Bộ Tài chính:


Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hoàn chỉnh cơ chế, chính sách về tài chính, phí thoát nước, đảm bảo hài hòa lợi ích của các doanh nghiệp thoát nước với lợi ích của nhà nước và cộng đồng, hoàn thành xong trước năm 2011.


4. Bộ Tài nguyên và Môi trường:


– Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành thực hiện Quy hoạch khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước. Xác định giới hạn xả thải ra nguồn tiếp nhận, tổ chức giám sát, quản lý nguồn xả thải ra môi trường.


– Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành tổ chức điều tra khảo sát, thu thập, phân tích đánh giá về trữ lượng, chất lượng nước trong toàn quốc, thiết lập hệ thống cơ sở giữ liệu từ trung ương đến địa phương, xây dựng hệ thống quan trắc về chất lượng nước.


– Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành xây dựng chương trình Quản lý tổng hợp tài nguyên nước, chương trình Quản lý và chia sẻ thông tin tài nguyên nước.


5. Bộ Khoa học và Công nghệ


Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức nghiên cứu, chuyển giao công nghệ chế tạo, sản xuất các thiết bị và vật liệu mới phục vụ cho ngành cấp thoát nước.


6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


– Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, các bộ ngành liên quan và các địa phương lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng các công trình thoát lũ và đồng bộ với việc tiêu thoát nước đô thị.


– Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, UBND các tỉnh lập kế hoạch xây dựng hệ thống xử lý nước thải làng nghề.


7. Bộ Thông tin và Truyền thông:


Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tổ chức chiến dịch truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí…) nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường.


8. Bộ Giáo dục và đào tạo:


Rà soát, đánh giá, biên soạn nội dung giáo dục về môi trường, triển khai công tác giảng dạy tại các cấp học phổ thông.


9. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:


– Tổ chức thực hiện Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 29/5/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp tập trung.


– Tổ chức kiện toàn các đơn vị thoát nước, công tác quản lý thoát nước trên địa bàn.


– Phối hợp với các địa phương khác lập kế hoạch khai thác, bảo vệ nguồn nước theo lưu vực sông.


– Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư, phát triển thoát nước cho các đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn.


– Xây dựng các quy hoạch, kế hoạch về thoát nước phù hợp với sự phát triển của địa phương, triển khai và giám sát quá trình thực hiện.


– Xác định nhu cầu, mô hình nhà vệ sinh công cộng cho các đô thị trên địa bàn, huy động, bố trí nguồn vốn nhằm hoàn thành công tác xây dựng và lắp đặt hệ thống nhà vệ sinh công cộng cho các đô thị vào năm 2015.


– Xác định nhu cầu, các giải pháp đầu tư, huy động nguồn vốn nhằm xây dựng các trạm xử lý nước thải cho các làng nghề.


– Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ hệ thống thoát nước, các nguồn tiếp nhận, bảo vệ môi trường đô thị.


Điều 4: Các Bộ, ngành, UBND các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao lập kế hoạch, chương trình hành động báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý I năm 2010


    Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày . Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


 



Banner

Có thể bạn cũng thích

Về KIẾN TRÚC.VN

Kientruc.vn là trang thông tin dành riêng cho những ai đam mê kiến trúc và xây dựng, nơi hội tụ của những ý tưởng sáng tạo, giải pháp đột phá, và niềm đam mê cháy bỏng với nghề. Hơn cả một nền tảng trực tuyến, chúng tôi mong muốn trở thành người bạn đồng hành, kết nối kiến trúc sư, kỹ sư, chủ đầu tư, giữ lửa đam mê và chung tay tạo nên những công trình đẹp làm rạng danh Việt Nam.

©2006-2025. All Right Reserved. Designed and Developed by kientruc.vn.