|
qđ82 có hiệu lực thi hành từ ngày 11.12.2008. cụ thể, đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư; đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư thì được tính bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng loại (giá đất do ubnd thành phố quy định và công bố hằng năm) và được hỗ trợ thêm bằng tiền với mức bằng 40% giá đất ở để tính bồi thường có vị trí liền kề; nhưng tổng mức bồi thường và hỗ trợ không vượt quá giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất cùng loại thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường. trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất cùng loại thực tế thấp hơn tổng mức bồi thường và hỗ trợ nêu trên, thì áp dụng theo giá thực tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thẩm định, phê duyệt.
giá đất cao nhất ở tp.hcm: 81 triệu đồng/m2 theo tờ trình về điều chỉnh bảng giá các loại đất trên địa bàn tp.hcm sẽ công bố ngày 1.1.2009, vừa được ubnd thành phố trình hđnd thành phố xem xét, thông qua tại kỳ họp lần thứ 14 (khai mạc hôm nay 2.12), 3 tuyến đường có mức giá cao nhất là 81 triệu đồng/m2 (mức giá cao nhất năm 2008 là 67,5 triệu đồng/m2) gồm: đồng khởi, lê lợi và nguyễn huệ (q.1); tuyến đường có giá thấp nhất là khu dân cư thiềng liềng (h.cần giờ): 110.000 đồng/m2. tốc độ tăng bình quân so với bảng giá đất năm 2008 như sau: nhóm tăng trên 100% (q.2); nhóm tăng từ 50% – 100% (q.7, tân bình); nhóm tăng từ 30% – 50% (q.1, 3, 4, 5, 10, 11, phú nhuận); nhóm tăng từ 10% – 30% (q.6, 8, 9, 12, thủ đức, bình tân, h.hóc môn, cần giờ); nhóm tăng dưới 10% (gò vấp, bình thạnh, tân phú, bình chánh, củ chi, nhà bè). toàn thành phố có 2.740 tuyến đường được quy định giá; trong đó điều chỉnh giá 1.899 tuyến đường, bổ sung mới 166 tuyến đường (mới hình thành, được đặt tên trong năm 2008)… |
diện tích đất để tính hỗ trợ thực hiện như sau: a) là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp không có nhà ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các khu vực sau: trong phạm vi địa giới hành chính phường; trong phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư. b) đối với diện tích đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở dọc tuyến đường giao thông không thuộc các quy định tại điểm a khoản này thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa không quá 5 lần hạn mức diện tích giao đất ở theo quy định. c) đối với diện tích đất thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định tại điểm a khoản này thì diện tích được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất không quá 5 lần hạn mức diện tích giao đất ở theo quy định. d) đối với đất nông nghiệp có nguồn gốc lấn, chiếm: không tính hỗ trợ theo đất nông nghiệp xen kẽ…
quyết định cũng nêu rõ, đối với các dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án hoặc chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày qđ17 có hiệu lực thi hành (24.3.2008) thì không áp dụng hoặc điều chỉnh theo qđ82. đối với các dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ ngày qđ17 có hiệu lực thi hành thì xử lý như sau: a) trường hợp các hộ dân đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định ban hành kèm theo qđ17 có số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư; đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư nhỏ hơn so với quy định tại qđ82 thì được xem xét tính hỗ trợ theo qđ82. b) trường hợp chưa có qđ phê duyệt và công bố giá trị bồi thường cho các hộ dân thì áp dụng theo qđ82.
trường hợp đặc biệt, ubnd quận, huyện báo cáo, đề xuất cụ thể từng dự án, gửi hội đồng thẩm định bồi thường thành phố có ý kiến trình ubnd thành phố xem xét, quyết định.
minh nam