Tờ trình Về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An

bộ xây dựng

      số : 88  /ttr-bxd

 

cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam

độc lập – tự do – hạnh phúc

 

hà nội, ngày 9  tháng  10 năm 2008

kính gửi: thủ tướng chính phủ

thực hiện nghị quyết số 39-nq-tw ngày 16/8/2004 của bộ chính trị về phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng bắc trung bộ và duyên hải trung bộ đến 2010, thủ tướng chính phủ đã có quyết định số 113/2005/qđ-ttg ngày 20/5/2005 ban hành chương trình hành động của chính phủ triển khai thực hiện nghị quyết số 39-nq-tw ngày 16/8/2004 của bộ chính trị và quyết định số 148/2004/qđ-ttg ngày 13/8/2004 của thủ tướng chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển tổng thể kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền trung đến  2010 và tầm nhìn đến 2020, trong đó có việc thúc đẩy công tác đầu tư xây dựng khu vực miền trung tạo những động lực phát triển cho vùng kinh tế trọng điểm miền trung và cả nước; để tạo cơ sở pháp lý cho định hướng này, thủ tướng chính phủ đã có quyết định số 85/2007/qđ-ttg ngày 11/06/2007 về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động của khu kinh tế đông nam nghệ an, tỉnh nghệ an.

nhằm triển khai đồng bộ hiệu quả định hướng phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng của chính phủ, tạo cơ sở quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại khu vực trong một tổng thể thống nhất, sử dụng hiệu quả đất đai trong phạm vi khu kinh tế, uỷ ban nhân dân tỉnh nghệ an đã tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đông nam nghệ an và trình bộ xây dựng thẩm định.

căn cứ tờ trình số 4463/ttr-ubnd ngày 16/7/2008 của ubnd tỉnh nghệ an về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đông nam nghệ an, tỉnh nghệ an, nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đông nam nghệ an đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt tại quyết định số 1726/qđ-ttg ngày 25/12/2007; ngày 11/09/2008 bộ xây dựng đã tổ chức cuộc họp thẩm định quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đông nam nghệ an với sự tham gia của đại diện lãnh đạo uỷ ban nhân dân tỉnh nghệ an và ban quản lý khu kinh tế đông nam nghệ an, đại diện các bộ: kế hoạch và đầu tư, quốc phòng, tài chính, công thương, tài nguyên và môi trường, văn hoá thể thao và du lịch, đại diện hội quy hoạch và phát triển đô thị việt nam.

căn cứ kết quả hội nghị thẩm định liên ngành và ý kiến tham gia của các bộ ngành gồm: bộ giao thông vận tải, bộ kế hoạch và đầu tư, bộ quốc phòng, bộ tài nguyên và môi trường, bộ công thương, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, bộ xây dựng kính trình thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đông nam nghệ an với những nội dung chính như sau:

i. định hướng quy hoạch phát triển khu kinh tế đông nam nghệ an

1.1. phạm vi nghiên cứu:

khu kinh tế đông nam nghệ an bao gồm 18 xã phường, trong đó: 10 xã thuộc huyện nghi lộc (nghi hợp, nghi xá, nghi long, nghi thuận, nghi đồng, nghi hưng, nghi quang, nghi thiết, nghi tiến, nghi yên), 6 xã thuộc huyện diễn châu (diễn chung, diễn thịnh, diễn an, diễn lộc, diễn thọ, diễn phú) và 2 phường của thị xã cửa lò (nghi tân, nghi thuỷ). quy mô 18.824ha được giới hạn bởi:

phía bắc giáp các xã diễn thành, diễn tân, diễn cát (huyện diễn châu).

phía nam giáp các xã nghi trung, nghi thịnh, nghi khánh, nghi thu (huyện nghi lộc)..

phía tây giáp các xã diễn lợi (huyện diễn châu) và nghi văn, nghi lâm, nghi phương, nghi hoa (huyện nghi lộc).

phía đông giáp biển đông.

1.2. mục tiêu:

– tổ chức không gian toàn khu kinh tế và phân khu chức năng hợp lý trên cơ sở khai thác hiệu quả các lợi thế về điều kiện tự nhiên và hiện trạng, tận dụng tối đa các cơ hội phát triển mới do các chương trình phát triển hạ tầng quốc gia mang đến nhằm cụ thể hoá các định hướng về phát triển kinh tế xã hội khu vực khu kinh tế và toàn tỉnh nghệ an.

– làm cơ sở pháp lý để quản lý sử dụng đất đai, tổ chức lập quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư xây dựng theo trình tự quản lý đầu tư xây dựng hiện hành và quản lý xây dựng theo quy hoạch.

– tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn liên kết hữu cơ với các không gian kinh tế lân cận trong một tổng thể thống nhất, qua đó phát huy được những thế mạnh riêng mang tính đặc thù và có khả năng cạnh tranh cao của khu kinh tế.

1.3. tính chất đô thị:

  là trung tâm kinh tế giao thương quốc tế của vùng bắc trung bộ, cửa ngõ quan trọng của vùng trung thượng lào, đông bắc thái lan và miền trung việt nam.

  là trung tâm công nghiệp, trung tâm du lịch, dịch vụ, đô thị lớn của khu vực bắc trung bộ.

  là một khu vực tập trung phát triển các ngành công nghiệp sạch và công nghiệp kỹ thuật cao, kết hợp canh tác nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản.

1.4. quy mô dân số:

– hiện trạng dân số năm 2006 là 123.923 người, trong đó dân số đô thị (thuộc 2 phường nghi tân, nghi thuỷ của thị xã cửa lò) là 20.336 người.

– dự báo đến năm 2015 quy mô dân số trong khu kinh tế sẽ đạt khoảng  150.000 người, trong đó dân số đô thị đạt khoảng 48.000 người.

– dự báo đến năm 2020 quy mô dân số trong khu kinh tế đạt khoảng 250.000 người trong đó dân số đô thị đạt khoảng 150.000 người.

1.5. dự báo quy mô đất xây dựng:

– hiện trạng (2006): đất xây dựng đô thị trong khu vực đạt khoảng 482ha với chỉ tiêu 237 m2/người, trong đó đất dân dụng là 113,31ha với chỉ tiêu 55,72m2/người;

– đến năm 2015: nhu cầu sử dụng đất xây dựng tại khu kinh tế sẽ đạt khoảng 2.764 ha, bao gồm:

+ đất xây dựng đô thị tại khu thuế quan: khoảng 2.352ha, bao gồm: đất dân dụng khoảng 489ha; chỉ tiêu đất dân dụng đạt được 102m2/người, đất không thuộc khu dân dụng: khoảng 1.863ha.

+ đất khu phi thuế quan: khoảng 412ha..

– đến năm 2020: nhu cầu sử dụng đất xây dựng tại khu kinh tế sẽ đạt khoảng 9.177 ha, bao gồm:

+ đất xây dựng đô thị tại khu thuế quan: khoảng 8.527ha, bao gồm: đất dân dụng: khoảng 1.953ha, chỉ tiêu đất dân dụng đạt khoảng 130m2/người, đất không thuộc khu dân dụng: khoảng 6.574ha;

+ đất khu phi thuế quan: 650ha.

1.6. định hướng phát triển không gian và kiến trúc cảnh quan của khu kinh tế:

1.6.1. các định hướng phát triển không gian:

– khu vực phía đông kề cận cảng cửa lò (bao gồm toàn bộ hai phường nghi xuân, nghi thuỷ và cánh đồng xã nghi thiết phía bắc sông cửa lò) có địa hình tự nhiên thuận lợi được dành phát triển khu vực phi thuế quan.

– khu vực phía tây trên các vùng đất thuộc xã diễn thọ, diễn phú, diễn an, nghi hưng, nghi thuận, nghi đồng bố trí các khu công nghiệp gắn liền với khả năng hình thành các tuyến giao thông kết nối thuận lợi với các tuyến cao tốc bắc nam, đường sắt và đường quốc lộ 1a.

– khu vực phía đông bắc là vùng đất thuộc địa phận các xã diễn thịnh, diễn trung có vị trí nằm sát ven biển, nền địa hình cao bằng phẳng, còn nhiều quỹ đất chưa xây dựng xen kẽ với các khu dân cư hiện trạng, sẽ dành bố trí khu đô thị mới với các không gian ở và dịch vụ đô thị hiện đại.

– khu vực phía nam khu kinh tế thuộc các xã nghi xá, nghi long, nghi hợp, nghi thuận là vùng canh tác nông nghiệp gắn với các điểm dân cư hiện trạng sẽ được dành bố trí các khu dân cư mới và tái định cư.

– các khu vực hai bên tuyến quốc lộ 1a dành bố trí các trung tâm đào tạo nghề (xã nghi yên) hoặc khu công nghệ cao (xã nghi long).

– các khu vực ven biển có địa hình phù hợp cho du lịch nghỉ dưỡng tại các xã diễn thịnh, diễn trung, nghi yên, nghi tiến  sẽ xây dựng các khu du lịch tắm biển nghỉ dưỡng, trung tâm hội nghị, hội thảo…

– các khu vực ven sông cấm và sông cửa lò có địa hình trũng, cảnh quan đẹp sẽ dành xây dựng các khu vui chơi giải trí và hồ điều hoà cảnh quan hỗ trợ điều tiết nước và cải thiện môi trường.

– các khu vực đồi núi và các hồ nước tự nhiên được trồng cây xanh, khai thác phát triển du lịch. hạn chế tối đa các hoạt động làm ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên và gây hại cho môi trường sinh thái tự nhiên. các điểm di tích lịch sử văn hoá cùng các khu vực có giá trị cảnh quan được phát triển theo hướng duy trì bảo vệ và tôn tạo.

1.6.2. phân khu chức năng:

a/ khu phi thuế quan: có quy mô khoảng 650ha bao gồm hai khu a và b.

– khu a giới hạn từ phía nam – đông nam của khu công nghiệp nam cấm đến sát cảng cửa lò mở rộng, quy mô khoảng 525ha;

– khu b nằm phía bắc sông cửa lò trên cánh đồng bạc màu ven biển xã nghi thiết, quy mô 125ha.

b/ khu thuế quan: quy mô đất xây dựng đô thị khoảng 8.527ha, bao gồm:

– các khu dân cư đô thị và tái định cư: quy mô khoảng 1440ha, bao gồm 5 khu đô thị và tái định cư, quy mô dân số khoảng 150.000 người.

– các trung tâm hành chính công cộng cấp đô thị: quy mô khoảng 117ha;

– các trung tâm công cộng và chuyên ngành: quy mô khoảng 358ha, bao gồm:

+ các trung tâm đào tạo nghề: quy mô khoảng 212ha;

+ các công trình công cộng y tế, hành chính kinh tế ngoài khu đô thị: 146ha.

– đất các khu công viên đô thị, đất cây xanh sinh thái, hành lang cách ly: quy mô khoảng 1.451ha, bao gồm

+ đát cây xanh – thể dục thể thao cấp đô thị: quy mô khoảng 98ha

+ cây xanh ngoài các khu đô thị: tổng diện tích khoảng 1.353ha bao gồm khu công viên vui chơi giải trí sông cửa lò quy mô khoảng 570ha, khu công viên sinh thái sông cấm: quy mô diện tích khoảng 320ha, đất hành lang cách ly và cây xanh khác diện tích khoảng 463ha.

– các khu phát triển du lịch, dịch vụ nghỉ dưỡng: quy mô khoảng 1417ha, bao gồm:

+ khu du lịch ven biển: tổng diện tích khoảng 1.107ha, bao gồm các khu du lịch bãi lữ, nghi thiết, diễn thịnh, diễn trung…

+ khu du lịch hồ ồ ồ: quy mô diện tích khoảng 114ha .

+ khu du lịch hồ xuân dương: quy mô diện tích khoảng 196ha.

– các khu công nghiệp, công nghệ ca quy mô khoảng 2894ha, bao gồm:

+ khu công nghiệp nam cấm mở rộng có quy mô 1.500ha, là khu công nghiệp tổng hợp đa ngành.

+ khu công nghiệp thọ lộc: có quy mô khoảng 1.300ha, là khu công nghiệp đa ngành.

+ khu công nghệ ca có quy mô khoảng 94ha, là khu vực nghiên cứu phát triển ứng dụng và sản xuất công nghệ cao.

– đất giao thông chính trong khu kinh tế: bao gồm đất các tuyến đường giao thông, bãi đỗ xe, quảng trường… quy mô khoảng 298ha.

– đất các công trình giao thông đối ngoại: quy mô khoảng 382ha, bao gồm: đất cảng cửa lò: quy mô 175ha, đất đường bộ: quy mô 156ha; đất đường sắt: quy mô 51ha.

– các khu vực đầu mối hạ tầng và nghĩa trang: quy mô khoảng 96ha, bao gồm: các trạm điện 110, 220kv: 6ha, các trạm cấp nước: 4ha, các trạm xử lý nước thải và khu xử lý chất thải rắn: 71ha, nghĩa trang nhân dân: 15ha;

– đất các khu vực gắn với  công trình di tích danh thắng: khoảng 6ha;

– đất công trình an ninh quốc phòng: khoảng 68ha.

1.6.3. tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan:

không gian đô thị trong khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng lớn, liên kết thông qua các tuyến giao thông đồng thời là các trục không gian lớn hướng mở ra biển.

– không gian các khu công nghiệp và dân cư đô thị được bố trí theo dạng bàn cờ. trên các trục đường chính sẽ bố trí các công trình công cộng có quy mô lớn xen kẽ với các không gian cây xanh mặt nước tạo cảnh quan.

– ven bờ biển là các khu phát triển du lịch với các công trình khách sạn cao tầng đón tầm nhìn từ hướng biển đông, tận dụng địa hình tự nhiên là các cồn cát tự nhiên được trồng cây để tạo những khoảng không gian xanh giữa các cụm công trình. các khoảng không gian xanh này sẽ kết hợp với các hành lang giao thông của khu kinh tế để tạo những hướng mở ra biển.

– các khu công nghiệp và khu công nghệ cao được tổ chức theo dạng bàn cờ, kết hợp các lô đất công nghiệp và các khoảng không gian xanh. tổ chức các trục đường giao thông lớn kết nối giữa các khu công nghiệp với các trục giao thông quốc gia đi qua khu kinh tế. dọc các trục đường lớn này sẽ bố trí các khu trung tâm điều hành, dịch vụ… và cây xanh cảnh quan.

– các khu đô thị có không gian hiện đại, kết hợp giữa những khối nhà cao tầng của các khu vực trung tâm đô thị với các khu nhà ở thấp tầng đan xen. các công trình công cộng đa năng sẽ được bố trí để tạo thành những điểm nhấn về không gian kiến trúc của khu vực.

– các khu di tích lịch sử, công viên cây xanh, các khu vui chơi giải trí được thiết kế theo hướng bảo tồn và tôn tạo tối đa các di tích và không gian xanh hiện có, mở rộng các khu tham quan du lịch, tận dụng các khoảng cây xanh mặt nước hiện có dọc sông cấm, sông cửa lò để xây dựng và hoàn thiện các công trình dịch vụ phục vụ vui chơi giải trí, tạo không gian cảnh quan đẹp.

– các khu vực cửa ngõ chính đi vào khu kinh tế thông qua các nút giao thông. các nút giao thông này phải được mở rộng, tầm nhìn thoáng, có tổ chức vườn hoa cây xanh đài phun nước kết hợp biểu tượng của khu kinh tế. lưu ý bố trí công trình cao tầng tạo điểm nhấn.

– các dải núi lớn trong khu kinh tế được bảo vệ nghiêm ngặt, không được khai thác đá, trồng cây xanh phòng hộ, có thể kết hợp tổ chức các tuyến tham quan du lịch sinh thái.

1.7. định hướng quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

1. 7.1. về giao thông:

a/ giao thông đối ngoại

– đường bộ: quốc lộ 1a được cải tạo mở rộng, đoạn từ thị trấn diễn châu đến điểm giao cắt với đường sắt lộ giới 46m, đoạn từ điểm giao cắt nói trên đến đường tránh vinh có lộ giới 36m. đường cao tốc bắc nam đi dọc phía tây khu kinh tế có lộ giới 70m. đường ven biển có lộ giới 56m.

đường sắt: đường sắt bắc nam giữ hướng tuyến như hiện nay. đường sắt cao tốc đi theo hành lang phía tây của đường sắt bắc nam, xây dựng tuyến đường sắt chuyên dụng nối vào cảng cửa lò.

đường biển: cảng biển cửa lò: được quy hoạch thành khu cảng tự do và khu cảng thuế quan. công suất cảng có thể đạt 5-6 triệu tấn năm.

b/ giao thông đối nội:

– các tuyến trục dọc chính bao gồm: đường tỉnh lộ 534 quy mô lộ giới dự kiến 52m, tuyến đường liên đô thị nối khu công nghiệp phía bắc với khu phi thuế quan lộ giới 56m, các tuyến hành lang ven biển với quy mô lộ giới 56m phục vụ liên kết các khu chức năng và đảm bảo an ninh quốc phòng.

– các tuyến trục ngang: xây dựng tuyến đường ngang nối khu đô thị phía bắc với khu công nghiệp phía bắc kết nối với đường quốc lộ 1a và cao tốc bắc nam, lộ giới 36m và 56m. xây dựng tuyến đường nối cảng cửa lò với đường cao tốc bắc nam, lộ giới 56m

– đường giao thông trong các khu đô thị và du lịch: đường trục chính có lộ giới 36 đến 56m, các đường liên khu vực, đường khu vực lộ giới 24-30m.

– đường giao thông trong các khu công nghiệp và phi thuế quan: tổ chức hệ thống đường gom tách biệt với giao thông chung của khu vực, lộ giới 16,5 đến 36m.

– tổ chức các nút giao thông khác mức liên kết đường nội bộ với các đường giao thông đối ngoại.

– xây dựng hệ thống bến bãi đỗ xe tập trung trong từng khu đô thị, công nghiệp, du lịch… xây dựng bến ô tô liên đô thị quy mô 1,5 -3ha, các bến đầu cuối phục vụ vận tải hành khách công cộng.

1.7.2. về san nền thoát nước

– các khu vực dân cư đô thị hiện có: khi tiến hành cải tạo xây dựng xen cấy, xác định cao độ nền xây dựng khoảng 3m.

– các khu vực xây dựng mới: khu công nghiệp tập trung cao độ nền xác định khoảng 3,5m. các khu đô thị mới cao độ nền xác định khoảng 3,2m, các khu công viên cây xanh cao độ nền xác định khoảng 2,5m (cao độ nền xây dựng công trình phải lấy cao khoảng 3m).

– các khu vực đặc thù (khu phi thuế quan, các tuyến giao thông quốc phòng, đường ven biển…): cao độ nền tối thiểu 3,8m.

1.7.3. cấp nước:

– tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt150l/ng.ngđ. nhu cầu cấp nước: 163.000 m3/ngđ.

– nguồn cấp nước:

nguồn nước thô lấy từ sông bùng, kênh thấp (sông đào), kênh thuỷ lợi bắc. đợt đầu xây dựng hai nhà máy nước mới tại khu kinh tế gồm nhà máy nước phía bắc công suất 17.000m3/ngđm diện tích khu xử lý 2,5ha, nhà máy nước phía nam công suất 26.000m3/ngđ diện tích khu xử lý 3ha. trong đợt đầu vẫn tận dụng nguồn nước từ nhà máy nước xây dựng tại nam đàn cho các hạng mục của khu công nghiệp nam cấm. dài hạn sẽ nâng công suất nhà máy nước phía bắc lên 53.000m3/ngđ diện tích khu xử lý 3,5ha, nâng công suất nhà máy nước phía nam lên 110.000m3/ngđ diện tích khu xử lý mở rộng lên 4,5ha.

1.7.4. cấp điện:

– tiêu chuẩn cấp điện: cho sinh hoạt: 300-500w/ng; cho công nghiệp: 200-250kw/ha; kho tàng, khu phi thuế quan: 70-250kw/ha. nhu cầu điện: giai đoạn đợt đầu là 163.280kw; giai đoạn dài hạn 456.476kw.

– nguồn điện: nguồn cấp điện từ mạng điện quốc gia. tại khu kinh tế dự kiến sẽ xây dựng các trạm 220/110kv công suất 2x250mva và các trạm phân phối 110/22kv.

– xây dựng hệ thống truyền tải 220, 110kv, các đường dây phân phối 22kv cấp điện cho các cụm nhà máy trong các khu công nghiệp, khu phi thuế quan, khu đô thị… các tuyến dây này đều được đi ngầm, đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.

1.7.5. thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường đô thị

– quy hoạch thoát nước bẩn

xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng hoàn toàn. nước thải công nghiệp và nước thải đô thị được thu gom và xử lý riêng.

mạng lưới thoát nước bao gồm hệ thống đường cống tự chảy bằng bê tông cốt thép, tiết diện tròn. trạm bơm chuyển tiếp bố trí kiểu trạm xây chìm, các trạm xử lý xây dựng phân tán gắn liền với nguồn thải.

toàn bộ khu kinh tế chia thành 9 lưu vực thu gom về 9 trạm xử lý có công suất từ 1400m3/ngđ đến 5500m3/ngđ.

– thu gom và xử lý chất thải rắn

chất thải rắn thuộc khu kinh tế sẽ được thu gom về khu liên hợp xử lý nghi yên có diện tích 50ha để phân loại và xử lý. dự kiến bổ sung thêm một nhà máy xử lý theo công nghệ lò đốt hiện đại để xử lý một số loại chất thải rắn của khu kinh tế.

– nghĩa trang: xây dựng một số nghĩa trang tập trung hiện đại kết hợp với các nghĩa trang của khu vực dân cư nông thôn,  tổng diện tích các nghĩa trang khoảng 120ha.

1.7.6. về thông tin liên lạc:

– đầu tư mới và hoàn thiện các cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc trong khu vực khu kinh tế, đảm bảo cung cấp đầy đủ các loại hình dịch vụ viễn thông.

1.8. quy hoạch đợt đầu – giai đoạn đến 2015:

1.8.1. quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật đợt đầu:

a/ đầu tư xây dựng các khu ở mới và tái định cư quy mô khoảng 231ha. khu làng đô thị hoá 42ha. 

b/ xây dựng các khu công nghiệp – phi thuế quan: xây dựng khu công nghiệp quy mô khoảng 787ha, khu công nghệ cao quy mô 45ha, khu phi thuế quan quy mô 412ha.

c/ phát triển các trung tâm công cộng phục vụ quản lý đô thị quy mô khoảng 26ha.

d/ phát triển hệ thống hạ tầng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đợt đầu.

1.8.2. các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư:

– các dự án đầu tư khu phi thuế quan và các khu công nghiệp thọ lộc, nam cấm mở rộng.

– các dự án đầu tư các khu đô thị và tái định cư để giải quyết nhu cầu chỗ ở cho các hộ dân phải di dời khi xây dựng các khu công nghiệp, khu phi thuế quan…

– xây dựng các tuyến đường ngang n2, n5 nối quốc lộ 1a và khu cảng cửa lò và đường ven biển.

– cải tạo mở rộng cảng cửa lò.

– nâng cấp mở rộng tuyến quốc lộ 1a đoạn đi qua khu kinh tế.

– xây dựng nhà máy nước phía bắc công suất 17.000m3/ngđ.

– xây dựng mới các trạm 220, 110kv và các tuyến dây 220, 110kv theo tiến độ phát triển các khu công nghiệp và đô thị.

– các dự án đầu tư xây dựng các khu xử lý rác thải tại nghi yên.

1.9. một số biện pháp tổ chức thực hiện quy hoạch

– triển khai lập, xét duyệt các đồ án quy hoạch chi tiết các khu chức năng đô thị và điều chỉnh quy hoạch chi tiết các đồ án đã duyệt phù hợp với đồ án quy hoạch chung được duyệt;

– xây dựng các cơ chế để thu hút huy động các nguồn vốn cho phát triển khu kinh tế, đẩy nhanh quá trình lập và xét duyệt các dự án đầu tư;

– thực hiện cải cách hành chính và tăng cường hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước các cấp trong việc thực hiện quy hoạch được duyệt.

ii. các ý kiến góp ý của các bộ, ngành:

bộ xây dựng đã có công văn số 58/bxd-ktqh ngày 14/8/2008 gửi các bộ, ngành để lấy ý kiến góp ý cho quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đông nam nghệ an. đến nay bộ xây dựng đã nhận được văn bản góp ý của các bộ: kế hoạch và đầu tư, giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường, công thương, nông nghiệp và phát triển nông thôn, quốc phòng. tóm tắt các nội dung góp ý như sau:

– bộ kế hoạch và đầu tư: thống nhất về cơ bản với đồ án. quy hoạch cần thống nhất lấy tiêu đề là quy hoạch chung xây dựng đến 2020. đề nghị làm rõ giải pháp tổ chức không gian quy hoạch đảm bảo liên kết giữa khu kinh tế và các đô thị lân cận như cửa lò, vinh trong một không gian thống nhất. bổ sung ý kiến của bộ giao thông vận tải về các vấn đề liên quan đến hệ thống giao thông của khu kinh tế. đề nghị nghiên cứu phương án xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung quy mô lớn cho toàn khu kinh tế.

– bộ giao thông vận tải: làm rõ các ảnh hưởng của các tuyến đường sắt và đường bộ cao tốc đối với quy hoạch khu kinh tế, cần thống nhất với các cơ quan đang thực hiện các dự án đường giao thông quốc gia này. cần hạn chế phát triển đô thị bám dọc đường quốc lộ. bổ sung đường sau cảng với lộ giới khoảng 100m, cách mép cảng 500-700m.

– bộ tài nguyên môi trường: quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cơ bản phù hợp nhiệm vụ đã được phê duyệt. cần sử dụng tiếp cận lồng ghép, tính đến các kịch bản biến đổi khí hậu, thiên tai… chỉ tiêu đất cây xanh đô thị còn thấp đề nghị bổ sung trong quá trình lập quy hoạch chi tiết. định hướng phát triển các khu công nghiệp còn thiếu ngành sửa chữa và đóng mới tàu thuyền. nội dung quy hoạch nông lâm ngư nghiệp còn sơ sài. khi triển khai các dự án đầu tư cần có báo cáo đánh giá tác động môi trường.

– bộ công thương: về cơ bản thống nhất với nội dung quy hoạch, đề nghị bổ sung thêm các định hướng phát triển thương mại, cần xác định mục tiêu chủ lực của khu kinh tế là phát triển mạnh các ngành công nghiệp dịch vụ. đặc biệt quan tâm đến các ngành phụ trợ cho các khu công nghiệp và vùng kinh tế lân cận. kế hoạch đầu tư cần gắn liền với khả năng huy động vốn thực hiện dự án. hiện trạng thu hút đầu tư còn yếu, cần bổ sung các giải pháp thực hiện quy hoạch. 

– bộ quốc phòng: thống nhất với nội dung của đồ án quy hoạch chung khu kinh tế. ubnd tỉnh nghệ an cần chỉ đạo việc triển khai các dự án xây dựng không làm ảnh hưởng đến vị trí đứng chân của các đơn vị quân đội và quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng.

– bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn: cơ bản nhất trí với đồ án quy hoạch, đề nghị sử dụng tiết kiệm diện tích đất hiện đang canh tác hiệu quả. cần sử dụng hợp lý diện tích rừng để bảo vệ cảnh quan môi trường và phòng chống bão. cần nâng cấp các tuyến đê biển, trồng rừng phòng hộ ven biển để bảo vệ khu kinh tế.

bộ xây dựng đã tiếp thu nghiên cứu các ý kiến góp ý và chỉ đạo hoàn chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế.

iii. kiến nghị và tổ chức thực hiện

bộ xây dựng kính trình thủ tướng chính phủ:

1. phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đông nam nghệ an đến 2020 (tầm nhìn đến 2030) để làm cơ sở quản lý xây dựng theo quy hoạch và triển khai các bước đầu tư xây dựng tiếp theo;.

2. giao ubnd tỉnh nghệ an:

– tổ chức công bố đồ án quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đông nam nghệ an đến 2020 để nhân dân biết, thực hiện;

– xây dựng và ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị khu vực xây dựng đô thị trong khu kinh tế, tổ chức bộ máy phù hợp để đáp ứng yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt.

– phối hợp với các bộ, ngành và các nhà đầu tư lập kế hoạch triển khai thực hiện các dự án phát triển hạ tầng đô thị về giao thông, cấp điện chiếu sáng, xử lý nước thải và chất thải rắn, các dự án đầu tư các khu dân cư và công trình đô thị…

– xây dựng các chương trình dự án cụ thể đáp ứng nhu cầu cải thiện các điều kiện hạ tầng đô thị của các khu dân cư nông thôn và các khu tái định cư để đảm bảo điều kiện sống của các nhóm dân cư hiện có trong khu vực.

bộ xây dựng kính trình thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định./.

nơi nhận:

như trên;

 vpcp;

– các bộ: kh&đt,cn,
tc,qp,gtvt, tn&mt,
vh-tt-dl,ct,nn&ptnt;

ubnd tỉnh nghệ an

sở xây dựng nghệ an

viện kt,qhđt&nt

lưu vp, vụ ktqh

kt. bộ trưởng

thứ trưởng

 

 

 

đã ký

 

 

   trần ngọc chính

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *