Thông tư số 97/2008/TT-BTC ngày 28-10-2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với việc đầu tư phát triển điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo

căn cứ luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; nghị định số 105/2005/nđ-cp ngày 17 tháng 8 năm 2005 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật điện lực;

 

căn cứ luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005; nghị định số 108/2006/nđ-cp ngày 22 tháng 9 năm 2006 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư;

 

căn cứ nghị định số 60/2003/nđ-cp ngày 06 tháng 06 năm 2003 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân sách nhà nước;

 

căn cứ nghị định số 78/2002/nđ-cp ngày 04 tháng 10 năm 2002 của chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

 

căn cứ nghị định số 151/2006/nđ-cp ngày 20 tháng 12 năm 2006 của chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước;

 

căn cứ nghị định số 106/2008/nđ-cp ngày 19 tháng 9 năm 2008 của chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 151/2006/nđ-cp ngày 20 tháng 12 năm 2006 của chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước;

 

sau khi có ý kiến của bộ công thương, bộ tài chính hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với việc đầu tư phát triển điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo như sau:

 

i. quy định chung

 

1. phạm vi điều chỉnh

 

thông tư này hướng dẫn thực hiện điều 61 luật điện lực về các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với việc đầu tư phát triển điện tại khu vực mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế; hỗ trợ đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ của các hộ tiêu thụ điện đến nơi sử dụng điện cho các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo; cụ thể:

 

– hỗ trợ về vốn đầu tư: cấp hỗ trợ vốn đầu tư.

 

– hỗ trợ về lãi suất vay vốn đầu tư: cho vay đầu tư; hỗ trợ sau đầu tư.

 

– ưu đãi về thuế.

 

2. đối tượng áp dụng

 

2.1. các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đầu tư các dự án điện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, bao gồm:

 

– dự án đầu tư trạm phát điện, nhà máy điện (không kể dự án đầu tư xây dựng thuỷ điện nhỏ, với công suất nhỏ hơn hoặc bằng 50 mw thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, dự án đầu tư xây dựng thuỷ điện công suất lớn hơn 50 mw, dự án nhiệt điện) và lưới điện độc lập cung cấp điện cho khu vực nông thôn không đấu nối với lưới điện quốc gia.

 

– dự án đầu tư mới, mở rộng và cải tạo đường dây tải điện có cấp điện áp 35kv, 22kv; các dự án cải tạo đường dây điện có cấp điện áp 6kv, 10kv, 15kv lên cấp điện áp 22kv.

 

– dự án đầu tư các trạm biến áp trung gian có cấp điện áp không lớn hơn 35kv và các trạm biến áp phân phối.

 

– dự án đầu tư đường dây trục hạ áp 0,2kv và 0,4kv từ xuất tuyến phía hạ áp của trạm biến áp phân phối đến cột điện cuối cùng vào thôn xóm và các đường nhánh đến các công tơ của các hộ tiêu thụ điện.

 

– dự án đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ của các hộ tiêu thụ điện đến nơi sử dụng điện của các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội (gồm: hộ gia đình nghèo; hộ gia đình có từ 02 người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ) có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận trên cơ sở đề nghị của uỷ ban nhân dân cấp xã, riêng đối tượng là hộ gia đình nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận.

 

2.2. hộ gia đình tự đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ của các hộ tiêu thụ điện đến nơi sử dụng điện của các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội (gồm: hộ gia đình nghèo; hộ gia đình có từ 02 người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ) có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận trên cơ sở đề nghị của uỷ ban nhân dân cấp xã, riêng đối tượng là hộ gia đình nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận.

 

uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương quy định tiêu chí xác định hộ gia đình chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cho phù hợp làm căn cứ để uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã xem xét, xác nhận đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư.

 

các dự án đã được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư từ các chương trình hỗ trợ khác (được vay vốn từ chương trình hỗ trợ phát triển chính thức, từ các tổ chức quốc tế, từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,..) không thuộc đối tượng áp dụng của thông tư này.

 

3. điều kiện và nguyên tắc hỗ trợ

 

3.1. điều kiện hỗ trợ

 

dự án được hưởng chính sách hỗ trợ đầu tư theo hướng dẫn tại thông tư này phải đảm bảo các điều kiện sau:

 

a) dự án quy định tại khoản 2 mục i  thông tư này và nằm trong quy hoạch phát triển điện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 

b) dự án quy định tại điểm 2.1 khoản 2 mục i  thông tư này đầu tư trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được quy định tại nghị định số 108/2006/nđ-cp ngày 22/9/2006 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư; quyết định số 30/2007/qđ-ttg ngày 05/3/2007 của thủ tướng chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn vùng khó khăn.

 

c) việc đầu tư quy định tại điểm 2.2 khoản 2 mục i thông tư này cho các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do uỷ ban nhân dân huyện, xã xác nhận và thuộc vùng nông thôn, miền núi, hải đảo.

 

3.2. nguyên tắc hỗ trợ

 

a) một dự án đầu tư quy định tại điểm 2.1 khoản 2 mục i thông tư này, chủ đầu tư chỉ được chọn một trong hai hình thức tín dụng đầu tư của nhà nước: cho vay đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư.

 

b) đối với việc đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ đến nơi sử dụng điện của các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do uỷ ban nhân dân huyện, xã xác nhận được hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách địa phương phải lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của luật ngân sách nhà nước. đồng thời được hỗ trợ về lãi suất vay vốn đầu tư như sau: đối với các dự án do các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế làm chủ đầu tư được vay vốn đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư từ ngân hàng phát triển việt nam. trường hợp do hộ gia đình nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tự đầu tư được vay vốn tín dụng ưu đãi (phần chênh lệch giữa tổng mức đầu tư và vốn đã được hỗ trợ đầu tư từ ngân sách địa phương) từ ngân hàng chính sách xã hội theo quy định.

 

c) đối với dự án được hỗ trợ về lãi suất vay vốn đầu tư phải được ngân hàng phát triển việt nam, ngân hàng chính sách xã hội thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và chấp thuận cho vay.

 

d) chủ đầu tư có dự án được hỗ trợ về lãi suất vay vốn đầu tư, hỗ trợ vốn đầu tư theo quy định tại thông tư này phải sử dụng vốn vay đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư, hỗ trợ vốn đầu tư đúng mục đích; đối với dự án được vay đầu tư phải trả nợ gốc và lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã ký; thực hiện đầy đủ các cam kết và các quy định tại thông tư này.

 

đ) một dự án gồm nhiều dự án thành phần (dự án đầu tư trước công tơ; dự án đầu tư sau công tơ,…) thì chủ đầu tư phải căn cứ vào phạm vi, đối tượng, xác định hình thức tín dụng đầu tư, hỗ trợ vốn đầu tư cho phù hợp với điều kiện và nguyên tắc hỗ trợ nêu tại điểm 3.1 và 3.2 khoản 3 mục i  thông tư này.

 

3.3. nguồn vốn thực hiện hỗ trợ

 

a) vốn thực hiện tín dụng của ngân hàng phát triển việt nam và ngân hàng chính sách xã hội.

 

b) ngân sách trung ương: cấp bù chênh lệch lãi suất giữa lãi suất cho vay đầu tư với lãi suất huy động vốn, phí quản lý và cấp bù lãi suất hỗ trợ sau đầu tư cho ngân hàng phát triển việt nam, ngân hàng chính sách xã hội theo chế độ quy định.

 

c) ngân sách địa phương: đảm bảo hỗ trợ vốn đầu tư dự án đường dây dẫn điện từ sau công tơ của các hộ tiêu thụ điện đến nơi sử dụng điện của các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

 

d) vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

 

ii. quy định cụ thể

 

1. ưu đãi về vốn đầu tư

 

căn cứ vào kế hoạch tín dụng hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án phát triển điện theo quy định tại thông tư này, ngân hàng phát triển việt nam thực hiện cho vay vốn đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư; ngân hàng chính sách xã hội thực hiện tín dụng ưu đãi; ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách địa phương đối với các dự án thuộc các đối tượng tại khoản 2 mục i thông tư này. cụ thể như sau:

 

1.1. vay vốn đầu tư

 

a) hình thức cho vay: cho vay một phần vốn đầu tư.

 

b) điều kiện cho vay:

 

– thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, mục i và đảm bảo các điều kiện, nguyên tắc nêu tại khoản 3.1, khoản 3.2 mục i thông tư này.

 

– thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.

 

– chủ đầu tư có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật (không kể hộ gia đình nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thuộc đối tượng vay từ ngân hàng chính sách xã hội).

 

– chủ đầu tư có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trả được nợ và được ngân hàng phát triển việt nam, ngân hàng chính sách xã hội thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và chấp thuận cho vay.

 

– chủ đầu tư phải đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện dự án và các điều kiện tài chính cụ thể của phần vốn tự đầu tư theo quy định của ngân hàng phát triển việt nam, ngân hàng chính sách xã hội ngoài phần vốn được vay.

 

– chủ đầu tư phải bảo đảm tiền vay theo các quy định của ngân hàng phát triển việt nam, ngân hàng chính sách xã hội.

 

c) mức vốn, thời hạn, lãi suất cho vay, trả nợ vay và xử lý rủi ro:

 

– đối với khoản vay từ ngân hàng phát triển việt nam: thực hiện theo quy định tại nghị định số 151/2006/nđ-cp ngày 20/12/2006 của chính phủ, nghị định số 106/2008/nđ-cp ngày 19/9/2008 của chính phủ và các văn bản hướng dẫn của bộ tài chính.

 

– đối với khoản vay từ ngân hàng chính sách xã hội thực hiện như sau:

 

mức cho vay đối với một lần vay vốn tín dụng ưu đãi do ngân hàng chính sách xã hội quyết định và công bố trên cơ sở nhu cầu vay vốn và khả năng nguồn vốn có thể huy động được trong từng thời kỳ.

 

thời gian cho vay được quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của người vay có tính đến khả năng trả nợ của người vay do ngân hàng chính sách xã hội quy định.

 

lãi suất cho vay ưu đãi do thủ tướng chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của ngân hàng chính sách xã hội thống nhất một mức trong phạm vi cả nước. lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

 

người vay phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi (nếu có). thời hạn chuyển nợ quá hạn do ngân hàng chính sách xã hội quy định.

 

rủi ro được phân loại, xem xét xử lý nợ tín dụng đầu tư  theo quy định tại điều 20 nghị định số 78/2002/nđ-cp ngày 04/10/2002 của chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

 

1.2. hỗ trợ sau đầu tư

 

a) hình thức hỗ trợ sau đầu tư: ngân hàng phát triển việt nam cấp hỗ trợ sau đầu tư theo kết quả trả nợ của chủ đầu tư.

 

b) điều kiện hỗ trợ sau đầu tư:

 

– dự án thuộc đối tượng hỗ trợ sau đầu tư quy định tại điểm 2.1 khoản 2 mục i và đảm bảo đủ điều kiện, nguyên tắc nêu tại khoản 3.1, khoản 3.2 mục i thông tư này.

 

– được ngân hàng phát triển việt nam thẩm định, xét duyệt và ký hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư.

 

– dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng; có hợp đồng tín dụng với tổ chức tín dụng và đã thực hiện trả gốc, lãi suất vay vốn theo hợp đồng tín dụng đã ký và có xác nhận của tổ chức tín dụng cho vay vốn.

 

c) nguyên tắc, mức hỗ trợ sau đầu tư: thực hiện theo quy định tại nghị định số 151/2006/nđ-cp ngày 20/12/2006 của chính phủ, nghị định số 106/2008/nđ-cp ngày 19/9/2008 của chính phủ và các văn bản hướng dẫn của bộ tài chính.

 

1.3. hỗ trợ vốn đầu tư

 

a) đối tượng hỗ trợ vốn đầu tư

 

chủ đầu tư các dự án thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 mục i và đảm bảo các điều kiện, nguyên tắc nêu tại khoản 3.1, khoản 3.2 mục i  thông tư này.

 

các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo được uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã xác nhận theo quy định tại khoản 2 mục i sau khi bình xét công khai, dân chủ và thẩm tra, xác nhận từ cơ sở.

 

b) điều kiện hỗ trợ vốn đầu tư

 

– các đối tượng nêu tại tiết a điểm 1.3 khoản 1 mục ii  thông tư này.

 

– chi phí đầu tư phần đường dây dẫn điện từ sau công tơ của các hộ tiêu thụ điện đến nơi sử dụng điện của các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo phải được uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định và quyết định mức hỗ trợ vốn đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.

 

c) mức hỗ trợ vốn đầu tư

 

uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế và khả năng ngân sách địa phương quyết định cụ thể mức hỗ trợ vốn đầu tư phần đường dây dẫn điện từ sau công tơ của các hộ tiêu thụ điện đến nơi sử dụng điện của các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo.

 

d) nguồn vốn thực hiện hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách địa phương bao gồm:

 

– nguồn vốn đầu tư theo các chương trình mục tiêu được bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.

 

– nguồn vốn đầu tư bố trí trong cân đối ngân sách địa phương theo quy định của luật ngân sách nhà nước.

 

– nguồn vốn huy động từ đóng góp của tổ chức, cá nhân tại địa phương theo quy định của pháp luật.

 

2. ưu đãi về thuế

 

các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình đầu tư các dự án đầu tư phát triển điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 mục i thông tư này được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật.

 

iii. hồ sơ, trình tự hỗ trợ ưu đãi về vốn đầu tư

 

1. hồ sơ hỗ trợ ưu đãi về vốn đầu tư

 

1.1. hồ sơ đề nghị cho vay đầu tư

 

chủ đầu tư có các dự án thuộc đối tượng và đảm bảo các điều kiện quy định tại thông tư này gửi hồ sơ đề nghị cho vay đầu tư theo quy định đến ngân hàng phát triển việt nam, ngân hàng chính sách xã hội để thẩm định, xem xét và quyết định mức cho vay.

 

a) đối với khoản vay từ ngân hàng phát triển việt nam: thực hiện theo quy định tại thông tư số 69/2007/tt-btc ngày 25/6/2007 của bộ tài chính hướng dẫn một số điều của nghị định số 151/2006/nđ-cp ngày 20/12/2006 của chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện nghị định số 106/2008/nđ-cp ngày 19/9/2008 của chính phủ;

 

b) đối với khoản vay từ ngân hàng chính sách xã hội: thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng chính sách xã hội.

 

1.2. hồ sơ đề nghị hỗ trợ sau đầu tư

 

thực hiện theo quy định tại thông tư số 69/2007/tt-btc ngày 25/6/2007 của bộ tài chính hướng dẫn một số điều của nghị định số 151/2006/nđ-cp ngày 20/12/2006 của chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện nghị định số 106/2008/nđ-cp ngày 19/9/2008 của chính phủ.

 

1.3. hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn đầu tư

 

a) văn bản của chủ đầu tư đề nghị được hỗ trợ vốn đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ của các hộ tiêu thụ điện đến nơi sử dụng điện của các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo.

 

b) hồ sơ, tài liệu liên quan tới năn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

PT Magazine bởi ProDesigns