Theo đó, về bảng giá đất nông nghiệp kế thừa và giữ nguyên mức giá đất năm 2010; bảng giá đất ở nông thôn tăng trung bình khoảng 53% so với giá đất ở năm 2010; giá đất ở đô thị tại các phường thuộc 7 quận tăng trung bình khoảng 30% so với giá đất ở năm 2010; mức giá đất phi nông nghiệp tính bằng 60% mức giá đất ở trong cùng khu vực như cách xác định năm 2010.
Ngoài bảng giá đất trên, năm 2011 thành phố xác định thêm 2 bảng giá đất khác phù hợp với thực tiễn của thành phố là: bảng giá đất vườn ao liền kề trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không xác định là đất ở và bảng giá đất có mặt nước.
Cụ thể, mức giá đất ở tại nông thôn thấp nhất là 200.000 đồng/m2, cao nhất là 9.000.000 đồng/m2; đối với các phường của các quận (đô thị loại 1): đất ở mức giá thấp nhất là 400.000 đồng/m2, cao nhất là 40.000.000 đồng/m2.
Toàn thành phố có tổng số 1410 tuyến đường, ngõ có mức giá đất giữ nguyên, tăng, giảm. Theo đó, giữ nguyên mức giá đất năm 2010 với 189 tuyến, đề nghị giảm 2, xác định giá cho 19 đoạn, tuyến đường mới bổ sung, đề nghị tăng giá 1281 đoạn, tuyến đường.
(Theo báo Hải phòng)