BỘ XÂY DỰNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số: 385 /BXD-VP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc V/v: Báo cáo kết quả Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2009 thực hiện Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 của TTCP Kính gửi : Bộ Thông tin và Truyền thông Phúc đáp công văn số 465/BTTTT-ƯDCNTT ngày 2/3/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc báo cáo kết quả thực hiện quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng có báo cáo như sau : I. Những thông tin chung về tổ chức quản lý Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định cơ cấu tổ chức của Bộ xây dựng có 23 đơn vị (16 Cục, Vụ và 7 đơn vị sự nghiệp). Tổng số cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại các đơn vị này là 1.681 người. Bộ Xây dựng đã thành lập Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin (CNTT) với tên gọi là Ban Chỉ đạo CNTT Bộ Xây dựng. Bộ Xây dựng đã giao nhiệm vụ cho Trung tâm Thông tin là cơ quan thường trực, chuyên trách về công nghệ thông tin của Bộ. II. Tình hình ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước 1. Công tác hợp lý hóa, cải tiến các quy trình công việc, thủ tục hành chính để có thể ứng dụng CNTT Bộ Xây dựng đã thành lập Tổ công tác thực hiện Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (Quyết định số 1249/QĐ-BXD ngày 10/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng). Tổ chức hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ thực hiện thống kê thủ tục hành chính; rà soát và lập Danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng. Đổi mới và cải tiến phương thức tiếp nhận, trả lời doanh nghiệp và người dân qua chuyên mục Bạn đọc hỏi Bộ Xây dựng trả lời trên trang thông tin điện tử của Bộ. Đã hoàn thiện và khai thác có hiệu quả mạng thông tin NET-XD đến tất cả các đơn vị khối cơ quan Bộ; tăng cường sử dụng hình thức trao đổi thông tin trên mạng tin học giữa Bộ với các Sở Xây dựng ở địa phương, các Viện nghiên cứu, Trường, Trung tâm, các doanh nghiệp thuộc Bộ để giải quyết công việc hàng ngày, thường xuyên theo dõi tiếp nhận thông tin trên mạng. Việc áp dụng tin học trong các hoạt động của Bộ đã tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian xử lý văn bản, cập nhật thông tin cho cán bộ công chức trong giải quyết công việc. Ban hành Quyết định số 28/2007/QĐ-BXD ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu và chế độ báo cáo thống kê bảng tổng hợp ngành Xây dựng nhằm tin học hóa công tác thống kê và gửi báo cáo số liệu liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng. – Đánh giá hiệu quả của việc cải tiến : + Nhìn chung việc cải tiến các thủ tục hành chính tại Cơ quan Bộ đã làm giảm thời gian xử lý công việc, tăng tính minh bạch, tiết kiệm nhân lực, kinh phí hoạt động. + Việc tiếp nhận, trả lời doanh nghiệp và người dân qua chuyên mục Bạn đọc hỏi Bộ Xây dựng trả lời trên trang thông tin điện tử của Bộ đã tạo điều kiện tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước của Bộ; tháo gỡ vướng mắc khó khăn trong hoạt động xây dựng và đáp ứng yêu cầu của người dân và doanh nghiệp. 2. Ứng dụng hệ thống thư điện tử Tỷ lệ cán bộ, công chức và viên chức đã được cung cấp hộp thư điện tử tại Bộ Xây dựng là 100 % số cán bộ, công chức, viên chức. Tên miền của hộp thư điện tử của Bộ xây dựng có tên : xxxxx@moc.gov.vn. Tỷ lệ cán bộ, công chức và viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc là 80% số cán bộ, công chức, viên chức và 70% số cán bộ lãnh đạo sử dụng hộp thư điện tử. Hiện trạng công tác quản lý, sử dụng hộp thư điện tử của cơ quan Bộ trong công việc như sau : + Đã phân công Trung tâm thông tin quản lý hệ thống thư điện tử của Bộ Xây dựng. + Người phụ trách : Anh Lê Thanh Trà (phòng Tích hợp dữ liệu – Trung tâm Thông tin). + Tần xuất kiểm tra : Hàng ngày. + Xử lý : Chống Spam, virus tin học, hướng dẫn sử dụng và khắc phục sự cố, thực hiện đăng ký hộp thư mới. Bộ Xây dựng đã ban hành Quy chế sử dụng Hộp thư điện tử (Quyết định số 1584/QĐ-BXD ngày 13/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng). Hầu hết cán bộ, công chức, viên chức đã chấp hành tốt Quy chế đã ban hành. Những loại văn bản chính được trao đổi qua hệ thống thư điện tử : + Cơ quan Bộ Xây dựng : 100% văn bản soạn thảo, công văn phát hành, báo cáo (không thuộc danh sách mật) đã được trao đổi qua hộp thư điện tử. 100% số văn bản đến được số hóa và phát hành trên mạng nội bộ (sử dụng hộp thư LOTUS NOTE). + Trao đổi với các đơn vị trực thuộc : 50% văn bản đã được chuyển đi bằng thư điện tử sau khi văn thư đóng dấu phát hành (sử dụng hộp thư xxxx@moc.gov.vn). Quy mô triển khai hệ thống thư điện tử : Đã triển khai hệ thống thư điện tử với quy mô toàn bộ các đơn vị thuộc khối cơ quan Bộ Xây dựng (Sử dụng Microsoft Exchange, Microsoft Outlook và Lotus Notes). Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng hệ thống thư điện tử : + Nhanh chóng phát hành văn bản đến các đơn vị trực thuộc. + Nhanh chóng tiếp nhận tiếp nhận văn bản, giảm thời gian phải số hóa văn bản tại cơ quan Bộ. + Tiết kiệm chi phí trong việc photocopy chuyển văn bản cho các Vụ, Cục có liên quan. Những đề xuất phát triển hệ thống thư điện tử trong thời gian tới : Nâng cấp hệ thống thư điện tử đang sử dụng trên phiên bản Lotus Notes 4.5 lên phiên bản 8.0 và phù hợp với các chức năng, tính năng kỹ thuật nêu tại văn bản số 1654/BTTTT-ƯDCNTT ngày 27/5/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông. 3. Ứng dụng hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành Công tác xây dựng và ứng dụng hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành như sau : + Cơ quan Bộ Xây dựng sử dụng thống nhất Hệ thống quản lý công văn và hồ sơ công việc từ năm 1998. + Từ năm 2003, 100% số văn bản phát hành được truyền trên hệ thống thư điện tử (Lotus Note) và lưu toàn văn trong hệ thống quản lý công văn đi của Bộ. + Từ năm 2007, Văn phòng Bộ bắt đầu số hóa văn bản gửi đến cơ quan Bộ và từ năm 2008, 100% số văn bản đến được số hóa, lưu trữ trong hệ thống quản lý văn bản đến và truyền trên mạng (sau khi có ý kiến chỉ đạo xử lý của Lãnh đạo Bộ). + 100% các đơn vị trong khối Cơ quan Bộ thống nhất sử dụng cùng một hệ thống quản lý công văn và hồ sơ công việc trên mạng máy tính. + 50% số đơn vị sự nghiệp sử dụng hệ thống quản lý công văn và hồ sơ công việc trên mạng máy tính. Những định dạng file văn bản chính được sử dụng trong việc tạo lập, lưu trữ, trao đổi trong hệ thống quản lý văn bản và điều hành : Các định dạng file văn bản chính đang được sử dụng tại Bộ Xây dựng là : *.doc; *.pdf và *.xls. Quy mô của hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành : + Đã triển khai Hệ thống quản lý văn bản và điều hành với quy mô toàn Cơ quan Bộ Xây dựng. + Bộ Xây dựng đang sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành phát triển trên nền LOTUS NOTE phiên bản 4.5 từ năm 1998 (phát triển bởi chương trình CNTT năm 1998). Đến nay Trung tâm Thông tin và Văn phòng Bộ tự chỉnh sửa cho phù hợp với yêu cầu quản lý mới của Bộ. + Một số Viện : Sử dụng phiên bản phần mềm quản lý văn bản và điều hành như của Bộ (do Trung tâm Thông tin cung cấp) Những ứng dụng chính của hệ thống : Quản lý văn bản đi, văn bản đến, báo cáo của các đơn vị trực thuộc, theo dõi thời gian xử lý văn bản đến và trả lời văn bản, thống kê báo cáo, phân loại các văn bản đi và đến …v.v. – Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng của hệ thống : + Quản lý có hệ thống các văn bản đi và đến Bộ Xây dựng. + Tiết kiệm chi phí trong việc photocopy, sao chuyển văn bản cho các Vụ, Cục có liên quan. + Nhanh chóng tìm kiếm, tra cứu văn bản. Những khó khăn, vướng mắc chính trong quá trình triển khai và những kinh nghiệm, giải pháp giải quyết các khó khăn đó : + Những khó khăn, vướng mắc chính : Phiên bản phần mềm quản lý văn bản và điều hành đã cũ, chưa hỗ trợ việc quản lý hồ sơ công việc, hỗ trợ điều hành, phân công thụ lý văn bản đến từng chuyên viên. + Giải pháp giải quyết các khó khăn : Đầu tư xây dựng mới phần mềm quản lý văn bản và điều hành từ nguồn chi thường xuyên về CNTT theo Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Những đề xuất phát triển hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành trong thời gian tới : Nâng cấp hệ thống quản lý văn bản và điều hành cho phù hợp với các chức năng, tính năng kỹ thuật nêu tại văn bản số 1654/BTTTT-ƯDCNTT ngày 27/5/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông. 4. Các ứng dụng công nghệ thông tin khác – Bộ Xây dựng đang lập đề án và chuẩn bị tổ chức các cuộc họp, giao ban trực tuyến. Hợp tác với Tổng công ty Viễn thông Quân đội – Viettel (Thuê hệ thống kỹ thuật của Viettel) để tổ chức họp trực tuyến. – Các ứng dụng CNTT trong công tác quản lý : + Sử dụng phần mềm quản lý nhân sự (Cơ sở dữ liệu Foxbase) tại Vụ Tổ chức cán bộ. + Sử dụng phần mềm MISA trong quản lý Tài chính, kế toán. – Các ứng dụng CNTT chuyên ngành : ü Quản lý đề tài khoa học. ü Quản lý công tác thanh tra – khiếu nại trong xây dựng. ü Quản lý hoạt động Hợp tác quốc tế. ü Quản lý cấp chứng chỉ hoạt động xây dựng. ü Quản lý doanh nghiệp xây dựng. ü Quản lý số liệu hạ tầng kỹ thuật đô thị. ü Quản lý tiêu chuẩn xây dựng. ü Quản lý văn bản pháp luật xây dựng. ü Quản lý cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng. 5. Các cơ sở dữ liệu (CSDL) phục vụ ứng dụng CNTT 5.1. CSDL về văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng : + Tên các ứng dụng CNTT sử dụng cơ sở dữ liệu : Quản lý các Văn bản pháp luật về xây dựng. + Quy mô : Cấp Bộ. + Tên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu : My SQL + Đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, duy trì : Vụ Pháp chế và Trung tâm Thông tin. 5.2. CSDL các báo cáo về tình hình hoạt động quản lý Xây dựng của các Sở Xây dựng và kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc Bộ : + Tên các ứng dụng CNTT sử dụng cơ sở dữ liệu : Quản lý báo cáo tháng/quý/năm về tình hình hoạt động quản lý Xây dựng của các Sở Xây dựng và kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc Bộ. + Quy mô : Cấp Bộ. + Tên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu : LOTUS NOTE + Đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, duy trì : Văn phòng Bộ và Trung tâm Thông tin. 5.3. CSDL quản lý các hoạt động hợp tác Quốc tế : + Tên các ứng dụng CNTT sử dụng cơ sở dữ liệu : Quản lý các thông tin liên quan đến hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ Xây dựng. + Quy mô : Cấp Bộ. + Tên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu : MS SQL-Server. + Đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, duy trì : Vụ Hợp tác Quốc tế. 5.4. CSDL quản lý số liệu hạ tầng kỹ thuật các đô thị : + Tên các ứng dụng CNTT sử dụng cơ sở dữ liệu : Quản lý các thông tin, số liệu về hạ tầng kỹ thuật các đô thị. + Quy mô : Cấp Bộ. + Tên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu : MS SQL-Server. + Đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, duy trì : Cục Hạ tầng kỹ thuật. 5.5. CSDL tiêu chuẩn xây dựng Việt nam : + Tên các ứng dụng CNTT sử dụng cơ sở dữ liệu : Quản lý các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng. + Quy mô : Cấp Bộ. + Tên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu : Lotus Notes. + Đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, duy trì : Trung tâm Thông tin. 5.6. CSDL doanh nghiệp xây dựng : + Tên các ứng dụng CNTT sử dụng cơ sở dữ liệu : Quản lý các thông tin về doanh nghiệp xây dựng. + Quy mô : Cấp Bộ. + Tên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu : MS SQL-Server. + Đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, duy trì : Vụ Quản lý hoạt động xây dựng. 5.7. CSDL cán bộ do Bộ Xây dựng quản lý + Tên các ứng dụng CNTT sử dụng cơ sở dữ liệu : Quản lý cán bộ thuộc diện Bộ Xây dựng quản lý. + Quy mô : Cấp Bộ. + Tên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu : Foxbase. + Đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, duy trì : Vụ Tổ chức cán bộ. 5.8. CSDL chứng chỉ hoạt động xây dựng : + Tên các ứng dụng CNTT sử dụng cơ sở dữ liệu : Quản lý các thông tin về chứng chỉ hoạt động xây dựng trên phạm vi toàn quốc. + Quy mô : Cấp Bộ. + Tên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu : MS SQL-Server. + Đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, duy trì : Vụ Quản lý hoạt động xây dựng và Trung tâm Thông tin. III. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp 1. Xây dựng và hoàn thiện các cổng thông tin điện tử (hoặc trang thông tin điện tử) Bộ Xây dựng đã xây dựng trang thông tin điện tử tại địa chỉ : www.moc.gov.vn hoặc xaydung.gov.vn. Đã giao nhiệm vụ cho Trung tâm Thông Tin là đơn vị chuyên trách quản lý cổng thông tin điện tử. Đã xây dựng và ban hành quy chế về quản lý, vận hành, cung cấp thông tin lên cổng thông tin điện tử (Quyết định số: 1452/QĐ-BXD ngày 5/12/2007 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng). 100% số đơn vị trực thuộc Bộ đã xây dựng Trang Thông tin điện tử. |
Báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 của TTCP
287