Báo cáo theo dõi, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về TNMT và phát triển bền vững năm 2008











BỘ XÂY DỰNG


————-


  Số:  117 /BXD-KHCN


V/v: Báo cáo theo dõi, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về TNMT và phát triển bền vững năm 2008


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


———————–


                        


Hà Nội, ngày 20 tháng 01năm 2009


 


 


Kính gửi:  – Bộ Tài nguyên và Môi trường


     – Bộ Kế hoạch và Đầu tư


                                      


Theo nội dung Chỉ thị số 26/2007/CT-TTg, Bộ Xây dựng được giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan, theo dõi, giám sát và đánh giá 13 chỉ tiêu về tài nguyên – môi trường và phát triển bền vững bao gồm:


 


1. Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch;


 


2. Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường;


 


3. Tỷ lệ đô thị loại 3 trở lên được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải;


 


4. Tỷ lệ đô thị loại 4 được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải;


 


5. Tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh;


 


6. Tỷ lệ khu nhà ổ chuột ở đô thị và nhà tạm ở nông thôn, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long được xoá;


 


7. Tỷ lệ dân số được tiếp cận vệ sinh môi trường hợp vệ sinh;


 


8. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn;


 


9. Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được xử lý hợp vệ sinh;


 


10. Tỷ lệ phần trăm diện tích cây xanh, mặt nước của đô thị;


 


11. Tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng của ngành Xây dựng sử dụng công nghệ sạch hoặc có thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường


 


12. Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường của ngành Xây dựng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg được xử lý;


 


13. Tỷ lệ doanh nghiệp của ngành Xây dựng được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 14001.


Thực hiện nhiệm vụ được giao, ngày 18 tháng 7 năm 2008, Bộ Xây dựng đã có văn bản số 1432/BXD-KHCN gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo kết quả tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên – môi trường và phát triển bền vững năm 2007 và ước thực hiện năm 2008. Theo định kỳ quy định về thời hạn báo cáo được nêu trong Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng báo cáo bổ sung tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên – môi trường và phát triển bền vững năm 2008 như sau:


 


I. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên – môi trường và phát triển bền vững của kế hoạch năm 2008:


 


Sau khi thu thập, phân tích, tổng hợp số liệu báo cáo của các địa phương và các số liệu, báo cáo thu thập được theo chức năng quản lý nhà nước, Bộ Xây dựng báo cáo tình hình thực hiện 13 chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên – môi trường và phát triển bền vững của kế hoạch năm 2008 (chi tiết trong bảng tổng hợp kèm theo). Các chỉ tiêu cụ thể bao gồm:


 


1. Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch:


­


Trung bình các đô thị trong cả nước, kết quả thực hiện năm 2008 đạt khoảng 80% (một số địa phương đạt tỷ lệ cao hơn như TP. Hồ Chí Minh đạt 81,5%; Thừa Thiên Huế đạt 87,2%; một số địa phương đạt thấp hơn như Trà Vinh đạt 71,3%; Thanh Hoá đạt 70%, Đắc Lắc đạt 43%; Bắc Kạn đạt 28,7%…)


2. Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường:


 


Trung bình cả nước năm 2008 đạt 40%. Trong đó, tỷ lệ các khu công nghiệp, khu chế xuất mới xây dựng từ sau khi Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường cao hơn các khu công nghiệp, khu chế xuất xây dựng trước năm 2005 và 2006.


 


3. Tỷ lệ đô thị loại 3 trở lên được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải:


Trung bình cả nước năm 2008 đạt khoảng 26%. Tỷ lệ này dự kiến sẽ tăng lên trong các năm tới khi nhiều dự án ODA về thu gom, xử lý nước thải ở nhiều đô thị được triển khai xây dựng và đi vào hoạt động.0


 


4. Tỷ lệ đô thị loại 4 được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải:


Trung bình cả nước năm 2008 đạt khoảng 9%.


 


5. Tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh:


 


Kết quả thực hiện năm 2008 đạt trung bình khoảng 72%. Tỷ lệ này đạt cao ở các đô thị loại đặc biệt như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, các đô thị loại I như Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ và đạt thấp ở các đô thị nhỏ thuộc các tỉnh miền núi, Tây nguyên, vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Chỉ tiêu này Bộ Xây dựng chỉ thống kê số liệu tại các đô thị. Kết quả chi tiết của tất cả các địa phương và hộ gia đình sẽ được báo cáo sau khi tiến hành Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 theo Quyết định số 94/2008/QĐ-TTg ngày 10/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ.


 


6. Tỷ lệ nhà tạm ở đô thị (đề nghị không dùng thuật ngữ                                                                                        khu nhà ổ chuột ở đô thị) và nhà tạm ở nông thôn, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long được xoá:


Trung bình cả nước năm 2008 đạt 70% (một số khu vực đạt cao hơn như Đồng bằng sông Hồng đạt gần 100%, một số khu vực đạt thấp hơn như vùng núi, Tây Nguyên, Đồng bằng Sông Cửu Long).


 


7. Tỷ lệ dân số được tiếp cận vệ sinh môi trường hợp vệ sinh:


Kết quả thực hiện năm 2008 đạt khoảng 72%. Thực tế việc thống kê chỉ tiêu này gặp nhiều khó khăn do chưa có định nghĩa cụ thể về khái niệm tiếp cận vệ sinh môi trường hợp vệ sinh và chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê chỉ tiêu này từ trước đến nay.


 


8. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn:


Tỷ lệ thu gom chất thải rắn trung bình ở các đô thị trong cả nước năm 2008 đạt khoảng 80% (một số đô thị đạt cao hơn như Hà Nội đạt khoảng 90%, TP. Hồ Chí Minh đạt 97%; một số địa phương đạt thấp như Bắc Kạn đạt 50%; Cà Mau đạt 63%).


 


9. Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được xử lý hợp vệ sinh:


 


Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được xử lý hợp vệ sinh trung bình cả nước năm 2008 đạt 23%. Tỷ lệ này đạt thấp so với tỷ lệ thu gom chất thải rắn vì hiện trong tổng số 91 bãi chôn lấp chất thải rắn trong cả nước mới chỉ có 17 bãi chôn lấp chất thải rắn là đảm bảo tiêu chuẩn hợp vệ sinh. Trong những năm tới đây, khi nhiều cơ sở xử lý chất thải rắn được xây dựng và đưa vào hoạt động tại các địa phương trong cả nước thì tỷ lệ này sẽ được nâng lên.


 


 


10. Tỷ lệ phần trăm diện tích cây xanh, mặt nước của đô thị:


   Tỷ lệ phần trăm diện tích cây xanh, mặt nước của đô thị trung bình trong cả nước năm 2008 là 13%.


 


11. Tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng của ngành Xây dựng sử dụng công nghệ sạch hoặc có thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường:


Kết quả thực hiện năm 2008 đạt 80%. Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và Nghị định 80/2006/NĐ-CP; Nghị định 21/2008/NĐ-CP, các cơ sở sản xuất mới xây dựng và đưa vào sản xuất phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường. Do vậy hầu hết các cơ sở sản xuất mới xây dựng đều phải áp dụng các biện pháp giảm thiểu, hạn chế ô nhiễm, lắp đặt các thiết bị xử lý môi trường đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.


 


12. Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường của ngành Xây dựng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg được xử lý:


Kết quả thực hiện năm 2008 đạt 65% (tính trên tổng số cơ sở của ngành Xây dựng có tên trong Quyết định 64/2003/QĐ-TTg thực hiện trong giai đoạn 2003 đến năm 2007 và 2007 đến năm 2012).


 


13. Tỷ lệ doanh nghiệp của ngành Xây dựng được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 14001:


Theo số liệu thống kê, đã có 11 cơ sở sản xuất của ngành Xây dựng được cấp chứng nhận đạt Tiêu chuẩn ISO 14001.


 


II. Một số đề nghị:


 


Năm 2008 là năm đầu tiên thực hiện thu thập, thống kê các chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên môi trường và phát triển bền vững theo thực hiện Chỉ thị số 26/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, do vậy còn có một số vấn đề vướng mắc, khó khăn. Bộ Xây dựng đề nghị:


 


– Cần xem xét lại tên chỉ tiêu, định nghĩa chỉ tiêu cho thống nhất với tên, thuật ngữ, khái niệm, định nghĩa quy định trong các văn bản có liên quan để đảm bảo sự thống nhất. Ví dụ: Chỉ tiêu “Tỷ lệ các khu nhà ổ chuột ở đô thị và nhà tạm ở nông thôn, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long được xoá” đề nghị sửa lại là “Tỷ lệ nhà tạm ở đô thị và nhà tạm ở nông thôn, đặc biệt là nhà tạm ở vùng đồng bằng sông Cửu Long được xóa” để phù hợp với các khái niệm và thuật ngữ trong Luật Nhà ở.


 


– Chỉ tiêu về “Tỷ lệ dân số được tiếp cận vệ sinh môi trường hợp vệ sinh”,  hiện chưa được định nghĩa cụ thể. Phạm trù vệ sinh môi trường bao gồm nhiều vấn đề như cấp nước sạch, thoát nước, thu gom chất thải rắn, sử dụng hố xí hợp vệ sinh… đă được thể hiện ở các chỉ tiêu khác. Do vậy, số liệu thu thập, thống kê và báo cáo chỉ tiêu này của nhiều địa phương không đầy đủ, không đảm bảo tính thống nhất và chính xác của số liệu. Đây cũng là vấn đề khó khăn mà các địa phương nêu lên khi gửi văn bản về Bộ Xây dựng.


 


– Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần tổ chức tập huấn, định nghĩa chỉ tiêu thống kê, hướng dẫn quy trình thống kê, thu thập số liệu, nội dung báo cáo và có giải pháp để giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện việc thu thập, thống kê các chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên môi trường và phát triển bền vững trong các năm tiếp theo.


 


Trên đây là nội dung báo cáo kết quả tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên – môi trường và phát triển bền vững năm 2008. Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.


           


 


 








 


Nơi nhận:


– Như trên


– Cục HTKT


– Cục QLN và TTBĐS


– Vụ KH-TC


– Lưu: VP, Vụ KHCNMT. T(10)


KT. BỘ TRƯỞNG


THỨ TRƯỞNG


 


 


đã ký


 


 


Nguyễn Trần Nam                            


 


 


 


 



BỘ XÂY DỰNG:


BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN


 CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH VỀ TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG


VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NĂM 2008


 


 


 




























































STT


Chỉ tiêu


Đơn vị tính


Kết quả thực hiện 2008


1


Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch


%


80


2


Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường


%


40


3


Tỷ lệ đô thị loại 3 trở lên được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải


%


26


4


Tỷ lệ đô thị loại 4 được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải


%


9


5


Tỷ lệ gia đình có hố xí hợp vệ sinh (đối với đô thị)


%


72


6


Tỷ lệ khu nhà ổ chuột ở đô thị và nhà tạm ở nông thôn, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long được xoá


%


70


7


Tỷ lệ dân số được tiếp cận vệ sinh môi trường hợp vệ sinh


%


73


8


Tỷ lệ thu gom chất thải rắn


%


80


9


Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được xử lý hợp vệ sinh


%


23


10


Tỷ lệ phần trăm diện tích cây xanh, mặt nước của đô thị


%

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

PT Magazine bởi ProDesigns