TỜ TRÌNH V/v Phê duyệt và uỷ quyền cho Bộ Xây dựng ký Hiệp định Chương trình Nước và Vệ sinh tại các thị trấn ở Việt Nam giai đoạn II với đại diện phía Phần Lan. Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ Chương trình Nước và Vệ sinh tại các thị trấn ở Việt Nam (sau đây gọi là Chương trình) giai đoạn I (6/2004-6/2009), do Chính phủ Phần Lan viện trợ không hoàn lại đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và giao Bộ Xây dựng là cơ quan chủ quản Chương trình tại văn bản số 578/CP-QHQT ngày 4/5/2004. Chương trình được triển khai tại các tỉnh, thành phố (Bắc Kạn, Hưng Yên, Thái Bình và Hải Phòng), nội dung chủ yếu của Chương trình giai đoạn I bao gồm: đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và vệ sinh; hỗ trợ, nâng cao năng lực quản lý và vận hành công trình; hỗ trợ xây dựng cơ chế, chính sách về cấp thoát nước. Tổng ngân sách của Chương trình 20,8 triệu Euro, trong đó phía Phần Lan tài trợ 19 triệu Euro, phía Việt Nam đóng góp 1,8 triệu Euro. Kết quả đánh giá của “Đoàn đánh giá giai đoạn I và phê chuẩn giai đoạn II” cho thấy Chương trình đã góp phần quan trọng cho việc phát triển mô hình quản lý bền vững dịch vụ cấp nước và vệ sinh tại các thị trấn, những kết quả đạt được là tích cực và xứng đáng với nguồn lực đầu tư cho Chương trình. Để củng cố kết quả của Chương trình giai đoạn I và mở rộng Chương trình cho các tỉnh mới (Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng), việc triển khai Chương trình giai đoạn II là cần thiết và phù hợp với định hướng phát triển cấp nước đô thị của Việt Nam. Tại Công thư số 95/08 ngày 01/04/2008 của Đại sứ quán Phần Lan, phía Phần Lan sẵn sàng cấp vốn cho giai đoạn II của Chương trình. Tại Văn bản số 936/TTg-QHQT ngày 11/6/2009, Thủ tướng Chính phủ đã Phê duyệt danh mục ODA không hoàn lại của Phần Lan cho Chương trình Nước và Vệ sinh tại các thị trấn giai đoạn II và giao Bộ Xây dựng quản lý, triển khai thực hiện Chương trình. Theo quy định, Bộ Xây dựng đã phê duyệt Văn kiện Chương trình Nước và Vệ sinh tại các thị trấn giai đoạn II tại Quyết định số 673/QĐ-BXD ngày 16/6/2009. Để có cơ sở triển khai thực hiện, Bộ Xây dựng xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ về nội dung và việc ký kết Hiệp định Chương trình giai đoạn II như sau: 1. Yêu cầu, mục đích ký kết Hiệp định Chương trình: Mục tiêu của Chương trình giai đoạn II là cung cấp nước sạch an toàn và dịch vụ xử lý nước thải nhằm thoả mãn nhu cầu sinh hoạt và phát triển kinh tế của người dân sống trong các đô thị có Chương trình một cách bền vững và khả thi về tài chính. Việc ký kết Hiệp định làm cơ sở cho hai bên Việt Nam và Phần Lan triển khai thực hiện Chương trình. Chương trình giai đoạn II dự kiến bắt đầu từ tháng 7/2009 (ngay sau khi giai đoạn I kết thúc) kéo dài đến tháng 6/2013. Để đảm bảo Chương trình có tính liên tục từ giai đoạn I chuyển sang giai đoạn II, mà không ảnh hưởng tới hoạt động của một số hợp phần, dự án chuyển tiếp, Hiệp định Chương trình cần sớm được phê duyệt và ký kết. 2. Nội dung chính của Hiệp định: – Chương trình sẽ được thực hiện trong khuôn khổ được xác định tại Văn kiện Chương trình và Báo cáo khởi động (được xây dựng khi bắt đầu triển khai giai đoạn II) được hai Bên thống nhất phê duyệt. – Tổng ngân sách của Chương trình giai đoạn II là: 13.200.000 Euro, trong đó ODA không hoàn lại của Chính phủ Phần Lan là 10.500.000 Euro; vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam là 2.700.000 Euro. Hình thức cung cấp ODA: Viện trợ không hoàn lại. 3. Tên gọi: Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Phần Lan về Hợp tác trong Chương trình Nước và Vệ sinh tại các thị trấn ở Việt Nam giai đoạn II. 4. Ngôn ngữ: Bằng tiếng Anh. 5. Hình thức: Hai bản chính, có nội dung như nhau, bản do phía Việt Nam giữ sẽ có tên Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam lên trên và phần ký ở bên trái; còn bản do phía Phần Lan giữ có tên Chính phủ Cộng hòa Phần Lan lên trên và phần ký ở bên trái. 6. Người đại diện ký: Đại diện phía Phần Lan là Đại sứ quán Phần Lan, Đại diện phía Việt Nam là Bộ Xây dựng. 7. Hiệu lực: Hiệp định Chương trình có hiệu lực kể từ ngày ký kết và giữ nguyên hiệu lực cho đến khi tất cả các nghĩa vụ trong Hiệp định được các Bên hoàn thành tốt đẹp. 8. Các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ điều ước quốc tế đối với Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Phù hợp với Hiệp định về Điều khoản chung và Quy chế Hợp tác Phát triển giữa Phần Lan và Việt Nam ký ngày 08/04/1992 và kết quả tham vấn về hợp tác phát triển được tổ chức tại Hà Nội ngày 15/04/2009 giữa đại diện của hai Chính phủ 9. Đánh giá tác động kinh tế – xã hội và những tác động khác: Việc thực hiện Hiệp định sẽ giúp Việt Nam đạt được những kết quả bao gồm: – Hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn chính sách cho Bộ Xây dựng và các tỉnh thụ hưởng trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường. – Thiết kế và xây dựng hệ thống cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải mới phù hợp tại các thị trấn thuộc Chương trình. – Thiết lập cơ chế quản lý, vận hành và duy tu bảo dưỡng các hệ thống cấp nước và thoát nước mới được xây dựng tại các thị trấn một cách hiệu quả, bền vững và minh bạch. – Hỗ trợ hình thành Quỹ quay vòng cấp nước Quốc gia và hoà nhập Quỹ quay vòng cấp nước Phần lan với Quỹ quay vòng cấp nước Quốc Gia. 10. Đánh giá việc tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005: Việc triển khai thực hiện Hiệp định Chương trình hoàn toàn phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005. 11. Đánh giá sự phù hợp về nội dung của điều ước quốc tế đó với điều ước quốc tế về cùng một lĩnh vực mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên: Nội dung của Hiệp định không trái với các điều ước quốc tế khác về cùng một lĩnh vực mà Việt Nam là thành viên. 12. Đánh giá mức độ tương thích giữa quy định của điều ước quốc tế với quy định của pháp luật Việt Nam: Nội dung của Hiệp định phù hợp với Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức. 13. Kiến nghị về việc áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế hoặc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế: Khi Hiệp định có hiệu lực, áp dụng trực tiếp toàn bộ mà không cần phải sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật trong nước để thực hiện. 14. Những vấn đề còn ý kiến khác nhau giữa cơ quan đề xuất với các cơ quan, tổ chức hữu quan, giữa bên Việt Nam với bên ký kết nước ngoài và kiến nghị biện pháp xử lý: Ngày 15/05/2009, Bộ Xây dựng đã có Văn bản số 846/BXD-HTKT gửi các Bộ ngành liên quan về việc góp ý dự thảo Hiệp định Chương trình, về cơ bản các Bộ ngành đều nhất trí với nội dung của Hiệp định Chương trình. Các ý kiến góp ý đã được Bộ Xây dựng tiếp thu, hoàn chỉnh trong dự thảo Hiệp định Chương trình, đồng thời cũng đã được sự thống nhất của phía Phần Lan. Ngày 2/7/2009, Bộ Tư pháp đã có văn bản thẩm định số 2145/BTP-PLQT nhất trí với nội dung của dự thảo Hiệp định Chương trình. Để có cơ sở triển khai thực hiện Chương trình giai đoạn II, đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung Hiệp định Chương trình và ủy quyền cho Bộ Xây dựng ký Hiệp định Chương trình với phía Phần Lan. Bộ Xây dựng kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định./.
|
TỜ TRÌNH: Phê duyệt và uỷ quyền cho Bộ Xây dựng ký Hiệp định Chương trình Nước và Vệ sinh tại các thị trấn ở Việt Nam giai đoạn II với đại diện phía Phần Lan.
304