TỜ TRÌNH Về việc quyết định công nhận thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai là đô thị loại II Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ Bộ Xây dựng nhận được Tờ trình số 2847/TTr-UBND ngày 30/9/2008 của UBND tỉnh Gia Lai đề nghị phân loại đô thị Pleiku là đô thị loại II. Căn cứ Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị; Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2010, ngày 09/01/2009 Bộ Xây dựng đã tổ chức cuộc họp thẩm định đề án đề nghị công nhận thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai là đô thị loại II. Tham gia cuộc họp có đại diện Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, đại diện Uỷ ban nhân dân thành phố Pleiku; đại diện các Bộ, Ngành có liên quan gồm: Văn phòng Chính phủ; Bộ: Nội Vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông Vận tải, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Văn hoá Thể thao và Du lịch; Hội Quy hoạch và Phát triển đô thị Việt Nam, Hiệp hội đô thị Việt Nam, Hội Kiến trúc sư Việt Nam, Hội Chiếu sáng Việt Nam, Tổng hội Xây dựng Việt Nam, Hiệp hội Môi trường đô thị Việt Nam, Hội Công viên và cây xanh và các Cục, Vụ, Viện có liên quan của Bộ Xây dựng. Căn cứ các ý kiến đánh giá và phiếu cho điểm của đại diện các Bộ ngành trong cuộc họp thẩm định ngày 09/01/2009 với các kết quả đều nhất trí với nội dung đề án đề nghị công nhận thành phố Pleiku, tỉnh Gia lai là đô thị loại II, Bộ Xây dựng kính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai là đô thị loại II với các chỉ tiêu đạt được như sau: 1. Về yếu tố chức năng đô thị: a/ Chỉ tiêu về vị trí và phạm vi ảnh hưởng: Thành phố Pleiku là trung tâm chính trị kinh tế, khoa học kỹ thuật, giáo dục đào tạo, văn hoá thể thao của tỉnh Gia Lai, đồng thời là đô thị trung tâm vùng Bắc Tây nguyên có một số chức năng chuyên ngành phục vụ cho vùng, đã được công nhận là đô thị loại III vào năm 1998. Thành phố có vai trò đặc biệt quan trọng về an ninh quốc phòng, nằm tại vị trí có điều kiện giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực thông qua các cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh và Bờ Y (tỉnh Kon Tum) bằng đường bộ. Trong nhiều năm liền, thành phố có mức tăng trưởng kinh tế khá so với sự phát triển chung trong tỉnh và khu vực. b/ Các chỉ tiêu về kinh tế xã hội của đô thị: – Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2007 trên địa bàn thành phố: 803 tỷ đồng/năm; – Thu nhập bình quân đầu người: 1.032 USD/người/năm; – Cân đối thu chi ngân sách: cân đối dư; – Mức tăng trưởng kinh tế bình quân năm: trên 14% ; – Mức tăng dân số trung bình năm: 2,05% ; – Tỷ lệ các hộ nghèo: 1,95%; Điểm đánh giá yếu tố chức năng đô thị đạt 23,4/25 điểm. 2. Về yếu tố tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Tổng số lao động phi nông nghiệp tại khu vực nội thị thành phố Pleiku là 67.161 lao động trên tổng số 75.833 lao động trong các ngành kinh tế. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt được là 88,56%. Điểm đánh giá yếu tố tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 19,6/20 điểm. 3. Về yếu tố cơ sở hạ tầng đô thị: – Chỉ tiêu về nhà ở: tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở khu vực nội thành đạt 3.411.551m2, tương ứng với bình quân 19,4m2/người. Tổng số nhà kiên cố là 27.725 nhà, đạt 67,62% trên tổng quỹ nhà của thành phố. – Chỉ tiêu về công trình công cộng: + Đất xây dựng công trình công cộng cấp khu ở hiện có 31,82 ha, bình quân 1,81m2/người. + Đất xây dựng công trình công cộng cấp đô thị hiện có 164,2 ha, đạt bình quân 9,34m2/người. + Đất dân dụng hiện có 2.217 ha, đạt bình quân 126,09m2/người. – Chỉ tiêu về giao thông: Đối với khu vực Bắc Tây Nguyên, thành phố Pleiku là đầu mối giao thông cấp vùng xét cả về đường bộ và đường hàng không, là trung điểm liên kết giữa vùng Trung và Nam Trung bộ với các nước Lào, Campuchia, Thái Lan. Diện tích đất giao thông nội thị là 437,32 ha, chiếm tỷ lệ 19,73% trong tổng diện tích đất dân dụng (không tính diện tích khu vực núi Quyết và mặt nước các sông suối không sử dụng xây dựng đô thị được). Mật độ đường chính nội thành đạt gần 4,8km/km2. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đạt 5,4%. – Chỉ tiêu về cấp nước: tiêu chuẩn cấp nước sạch hiện đạt 102,5lít/người/ngày-đêm. Tỷ lệ dân được cấp nước sạch đạt 81,7%. – Chỉ tiêu về thoát nước: Mật độ đường ống thoát nước chính đạt 3,66km/km2 đất dân dụng với chiều dài hệ thống đường ống chính đạt 83 km. Tỷ lệ nước bẩn được thu gom hiện nay chỉ đạt khoảng 60%. Hiện tại đang xúc tiến triển khai dự án xây dựng hệ thống công trình xử lý nước thải sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi của Chính phủ Phần Lan. – Chỉ tiêu về cấp điện và chiếu sáng đô thị: Điện năng tiêu thụ khu vực nội thị đạt bình quân 606kw/người/năm. Tỷ lệ các đường phố chính được chiếu sáng đạt tỷ lệ 95,6% với tổng số 161km chiều dài đường được chiếu sáng. – Chỉ tiêu về thông tin, bưu điện: Tổng số máy điện thoại cố định khu vực nội thành đạt bình quân 23máy/100 dân. – Chỉ tiêu về môi trường: Tổng diện tích cây xanh đô thị của thành phố đạt 150,6ha, đạt bình quân 11,21m2/người. Đất cây xanh trong khu dân dụng đạt 8,57m2/người. Tỷ lệ rác được thu gom đạt 80,58%. Về cơ bản các chỉ tiêu của yếu tố này trong đề án đã đạt và vượt các tiêu chuẩn quy định cho đô thị loại II. Tuy nhiên, các chỉ tiêu về tỷ lệ đất giao thông nội thị và cấp điện, chiếu sáng còn thấp so với quy định. Đặc biệt chỉ tiêu về xử lý nước thải và chất thải của thành phố hiện đạt thấp vì chưa có công trình xử lý. Để đảm bảo các chỉ tiêu này, trong giai đoạn đầu thành phố đã có các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và trạm xử lý nước thải và rác thải bằng nguồn vốn ưu đãi từ nguồn vốn ODA đã được các Bộ, Ngành có liên quan thỏa thuận. Điểm đánh giá yếu tố cơ sở hạ tầng đạt 22,6/30 điểm. 4. Về yếu tố quy mô dân số: Tổng số dân nội thị thành phố Pleiku hiện tại là 233.990 người (tính cả dân số quy đổi). Điểm đánh giá yếu tố quy mô dân số đạt 9,8/15 điểm. 5. Về yếu tố mật độ dân số: Mật độ dân số khu vực nội thành hiện chỉ đạt 7.175 người/km2, đạt so với quy định khi áp dụng tính toán cho các đô thị theo yếu tố vùng, miền. Điểm đánh giá yếu tố mật độ dân số: 6,5/10 điểm. Tổng số điểm đánh giá xếp loại thành phố Pleiku là đô thị loại II là 82/100 điểm. 6. Kiến nghị và tổ chức thực hiện: Bộ Xây dựng kính trình Thủ tướng Chính phủ: 1. Ban hành Quyết định công nhận thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai là đô thị loại II. 2. Giao UBND tỉnh Gia Lai: – Phối hợp với các Bộ, ngành và các tổ chức có liên quan lập kế hoạch triển khai thực hiện các dự án phát triển hạ tầng đô thị về giao thông, cấp điện chiếu sáng, xử lý nước thải và chất thải rắn để cải thiện các điều kiện hạ tầng hiện có, đảm bảo sớm đạt được các chỉ tiêu yêu cầu đối với đô thị loại II sau khi được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận. – Xây dựng và ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị, tăng cường năng lực quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị, phát huy hiệu quả công tác đầu tư phát triển đô thị, từng bước tạo dựng được không gian đô thị hiện đại văn minh nhưng vẫn bảo tồn và nâng cao được các giá trị lịch sử, kiến trúc, văn hoá mang bản sắc các dân tộc vùng Tây Nguyên. Bộ Xây dựng kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
|
TỜ TRÌNH: Về việc quyết định công nhận thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai là đô thị loại II
252
previous post

