Căn cứ Pháp lệnh Giám định tư pháp số 24/2004/PL-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ngày 29 tháng 9 năm 2004 (sau đây viết tắt là Pháp lệnh Giám định tư pháp);
Căn cứ Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giám định Tư pháp (sau đây viết tắt là Nghị định số 67);
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Để đáp ứng yêu cầu giám định tư pháp xây dựng trong các hoạt động tố tụng, góp phần giải quyết các vụ án được chính xác, khách quan và đúng pháp luật, Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác thực hiện giám định tư pháp xây dựng như sau:
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, quyền và nghĩa vụ giám định viên tư pháp xây dựng; tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng; trình tự, thủ tục thực hiện giám định tư pháp xây dựng và chi phí giám định tư pháp xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Giám định tư pháp xây dựng là việc sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để đánh giá, kết luận những vấn đề chuyên môn liên quan đến hoạt động xây dựng, sản phẩm xây dựng, công trình xây dựng theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng (sau đây gọi chung là người trưng cầu giám định) nhằm phục vụ cho công tác điều tra, truy tố và xét xử.
2. Sản phẩm xây dựng là các vật tư, vật liệu, cấu kiện xây dựng; thiết bị được sử dụng, lắp đặt vào công trình xây dựng.
3. Giám định viên tư pháp xây dựng là người làm việc trong một tổ chức chuyên môn có thể được trưng cầu giám định có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này, được bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng.
4. Tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng là tổ chức thực hiện việc giám định tư pháp xây dựng, có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 Điều 10 của Thông tư này và thuộc danh sách tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng do Bộ Xây dựng công bố.
5. Hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng là hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng theo quy định hiện hành của Luật Xây dựng; phù hợp với những quy chuẩn, tiêu chuẩn mà dự án được phép áp dụng và được người trưng cầu giám định chấp thuận để làm căn cứ thực hiện giám định tư pháp xây dựng.
Chương II GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP XÂY DỰNG
Điều 3. Tiêu chuẩn giám định viên tư pháp xây dựng
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng:
1. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên của các trường đại học đào tạo chuyên ngành xây dựng.
2. Đã có ít nhất 5 năm thực tế tham gia các hoạt động xây dựng; đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về giám định tư pháp.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt.
4. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
5. Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc kết án; không bị quản chế hành chính; không bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Điều 4. Trình tự, thủ tục đăng ký, bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng
1. Đăng ký giám định viên tư pháp xây dựng
Xuất phát từ nhu cầu thực tế về giám định tư pháp xây dựng tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này lựa chọn những người trong tổ chức có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này, lập hồ sơ đăng ký giám định viên tư pháp xây dựng gửi Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trực thuộc hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tại địa phương để xem xét bổ nhiệm.
2. Hồ sơ đăng ký giám định viên tư pháp xây dựng
a) Văn bản của người đại diện theo pháp luật của tổ chức đề nghị Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành xem xét việc bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng.
b) Lý lịch trích ngang của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng kèm theo 4 ảnh màu chân dung kích thước 2cm x 3cm.
c) Bản sao bằng tốt nghiệp đại học thuộc chuyên ngành đào tạo.
d) Bản sao chứng chỉ hành nghề theo chuyên ngành xây dựng (nếu có).
e) Giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về giám định tư pháp.
3. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng
a) ở Trung ương: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng tập hợp, lựa chọn các cá nhân đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này trên cơ sở danh sách đề nghị của các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và lập hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng.
b) ở địa phương: Sở Xây dựng tập hợp danh sách đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng lựa chọn, các cá nhân có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này và lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng.
c) Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bổ nhiệm, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng.
4. Hồ sơ đăng ký bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng
a) Văn bản của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ đề nghị Bộ trưởng Bộ Xây dựng hoặc văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng cho người có đủ tiêu chuẩn.
b) Lý lịch trích ngang của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng kèm theo 3 ảnh màu chân dung kích thước 2cm x 3cm.
c) Bản sao bằng tốt nghiệp đại học thuộc chuyên ngành đào tạo.
d) Bản sao chứng chỉ hành nghề theo chuyên ngành xây dựng.
e) Chứng chỉ đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về giám định tư pháp.
Điều 5. Cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng
Người được bổ nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng được cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng phù hợp với chuyên ngành đã học. Thủ tục cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 67.
Điều 6. Trình tự, thủ tục, hồ sơ miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng
1. Việc miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng được thực hiện khi giám định viên tư pháp thuộc một trong những trường hợp sau:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
b) Theo các Điểm b, c, d Khoản 2 Điều 9 của Pháp lệnh Giám định tư pháp.
c) Không thể đảm nhiệm công việc giám định vì các lý do chính đáng khác.
2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm
a) ở Trung ương: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng lập hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng.
b) ở địa phương: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng.
c) Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng.
Khi ra quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời có thông báo bằng văn bản gửi kèm theo quyết định miễn nhiệm cho Bộ Tư pháp để thu hồi thẻ giám định viên tư pháp xây dựng của người bị miễn nhiệm.
3. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng gồm:
a) Văn bản của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ đề nghị Bộ trưởng Bộ Xây dựng hoặc văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng.
b) Các văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp xây dựng thuộc một trong những trường hợp quy định tại Khoản 1 của Điều này.
Điều 7. Quyền hạn của giám định viên tư pháp xây dựng
1. Tiếp cận và được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến đối tượng giám định tư pháp xây dựng phục vụ việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Độc lập đưa ra kết luận giám định tư pháp xây dựng về những phần việc được phân công thực hiện.
3. Từ chối thực hiện việc giám định tư pháp do tổ chức chuyên môn giao trong trường hợp đối tượng giám định tư pháp, các tài liệu liên quan được cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định; thời gian không đủ để thực hiện giám định hoặc có lý do chính đáng khác.
4. Được bảo đảm an toàn khi thực hiện giám định hoặc khi tham gia tố tụng với tư cách là người giám định tư pháp.
5. Được hưởng phụ cấp và các khoản bồi dưỡng khác hoặc thù lao theo quy định tại Quyết định số 74/2009/QĐ-TTg ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp..
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật tố tụng.
Điều 8. Nghĩa vụ của giám định viên tư pháp xây dựng
1. Tuân thủ các nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp:
a) Tuân thủ pháp luật, tuân theo quy chuẩn chuyên môn;
b) Trung thực, chính xác, khách quan;
c) Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề liên quan đến vụ án trong phạm vi được yêu cầu;
d) Chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về kết luận giám định.
2. Có mặt khi có giấy triệu tập của người trưng cầu giám định và giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu.
3. Giữ bí mật về kết quả giám định, thông tin và tài liệu giám định.
4. Chịu trách nhiệm trước tổ chức quản lý giám định viên và trước pháp luật về những thiệt hại trong trường hợp cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật tố tụng.
Điều 9. Lập và công bố giám định viên tư pháp xây dựng
1. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập và công bố danh sách giám định viên tư pháp xây dựng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm.
2. Định kỳ hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo danh sách giám định viên tư pháp xây dựng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm gửi về Bộ Xây dựng để Bộ Xây dựng công bố danh sách giám định viên tư pháp xây dựng trên toàn quốc tại trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng lập và công bố danh sách giám định viên tư pháp xây dựng.
Chương III TỔ CHỨC CHUYÊN MÔN THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG
Điều 10. Điều kiện tổ chức chuyên môn thực hiện giám định tư pháp xây dựng
1. Điều kiện năng lực của tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng:
a) Trong trường hợp đối tượng trưng cầu giám định liên quan đến hoạt động xây dựng thì tổ chức chuyên môn giám định tư pháp về xây dựng phải là tổ chức tư vấn có chức năng hành nghề một trong các lĩnh vực xây dựng phù hợp với đối tượng, nội dung trưng cầu giám định.
b) Trong trường hợp đối tượng trưng cầu là sản phẩm xây dựng, công trình xây dựng thì tổ chứcchuyên môn giám định tư pháp về xây dựng là tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày 6 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết về điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng phù hợp với đối tượng, nội dung trưng cầu giám định.
2. Tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng được trưng cầu phải là tổ chức đảm bảo điều kiện độc lập, khách quan sau:
a) Không tham gia lập dự án đầu tư, thiết kế quy hoạch, khảo sát, thiết kế, thi công, cung ứng vật tư – thiết bị, quản lý dự án và giám sát thi công xây dựng cho chính công trình xây dựng, sản phẩm xây dựng liên quan đến đối tượng, nội dung được trưng cầu giám định;
b) Độc lập về tổ chức và tài chính: không có quan hệ phụ thuộc về tổ chức với chủ đầu tư, với các nhà thầu lập dự án đầu tư, quy hoạch, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng và tư vấn quản lý dự án của chính công trình xây dựng, sản phẩm xây dựng liên quan đến đối tượng, nội dung được trưng cầu giám định; không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau đối với chủ đầu tư, các nhà thầu lập dự án đầu tư, quy hoạch, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng và tư vấn quản lý dự án;
3. Không có vi phạm trong hoạt động xây dựng trong 3 năm gần nhất;
4. Người được phân công chủ trì thực hiện giám định phải là giám định viên tư pháp xây dựng và phải đáp ứng đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 22/2009/TT-BXD, phù hợp với đối tượng, nội dung được trưng cầu giám định.
5. Các cá nhân tham gia thực hiện giám định tư pháp không thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 37 của Pháp lệnh Giám định tư pháp.
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng
1. Tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng theo đúng nội dung trưng cầu của người trưng cầu giám định.
2. Thực hiện giám định theo đúng thời hạn yêu cầu; trong trường hợp cần thiết phải có thêm thời gian để thực hiện giám định thì phải thông báo kịp thời cho người trưng cầu giám định biết.
3. Điều động giám định viên tư pháp xây dựng có mặt theo giấy triệu tập của người trưng cầu giám định và giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu.
4. Bảo quản các mẫu vật giám định tư pháp xây dựng, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định tư pháp xây dựng.
5. Giữ bí mật về kết quả giám định, thông tin và tài liệu giám định.
6. Hoàn trả chi phí giám định, bồi thường thiệt hại trong trường hợp có kết luận giám định không chính xác.
Điều 12. Quyền hạn của tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng
1. Yêu cầu người trưng cầu giám định cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến đối tượng giám định.
2. Lựa chọn phương pháp cần thiết và phù hợp để tiến hành giám định tư pháp xây dựng theo nội dung trưng cầu.
3. Sử dụng kết quả khảo sát, thí nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do tổ chức, cá nhân khác thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định tư pháp xây dựng.
4. Độc lập đưa ra kết luận giám định tư pháp xây dựng.
5. Từ chối thực hiện giám định tư pháp xây dựng khi:
a) Không đáp ứng điều kiện thực hiện giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này;
b) Không có đủ trang thiết bị, phương tiện để thực hiện giám định, nội dung yêu cầu giám định không thuộc chuyên môn hoặc vượt quá khả năng chuyên môn;
c) Đối tượng giám định tư pháp, các tài liệu liên quan được cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định tư pháp; thời gian không đủ để thực hiện giám định tư pháp hoặc có lý do chính đáng khác.
Điều 13. Lập và công bố các tổ chức chuyên môn đủ điều kiện thực hiện giám định tư pháp xây dựng.
1. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập và công bố danh sách tổ chức chuyên môn đủ điều kiện thực hiện giám định tư pháp xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
2. Định kỳ hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo danh sách tổ chức chuyên môn đủ điều kiện thực hiện giám định tư pháp xây dựng trên địa bàn gửi về Bộ Xây dựng. Bộ Xây dựng công bố danh sách giám định viên tư pháp xây dựng trên toàn quốc tại trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng lập và công bố danh sách các tổ chức chuyên môn đủ điều kiện thực hiện giám định tư pháp xây dựng.
Chương IV TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG
Điều 14. Nhận trưng cầu giám định
1. Tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu.
2. Tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng phải từ chối nhận trưng cầu giám định khi thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 của Thông tư này.
Trường hợp từ chối tiếp nhận trưng cầu giám định, tổ chức tư vấn được trưng cầu có thông báo từ chối giám định gửi người trưng cầu giám định và nêu rõ lý do không thực hiện.
Điều 15. Giao, nhận đối tượng giám định
1. Đối tượng giám định là hồ sơ tài liệu, sản phẩm hàng hoá hoặc các đối tượng khác có thể vận chuyển được thì có thể được gửi qua đường bưu điện hoặc giao, nhận trực tiếp.
a) Trường hợp đối tượng giám định được gửi qua bưu điện thì khi giao, nhận phải có đại diện lãnh đạo của tổ chức chuyên môn được trưng cầu và một giám định viên mở niêm phong.
b) Trường hợp đối tượng giám định được giao, nhận trực tiếp thì phải được tiến hành giao nhận tại tổ chức chuyên môn được trưng cầu; nghiêm cấm việc giao, nhận ngoài trụ sở tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng.
Truờng hợp đối tượng cần giám định tư pháp xây dựng và mẫu so sánh có niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong. Nếu phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi thì tổ chức chuyên môn được trưng cầu được quyền từ chối nhận và ghi vào biên bản mở niêm phong.
Việc giao, nhận đối tượng giám định tư pháp xây dựng phải được lập thành biên bản theo với các nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 của Pháp lệnh Giám định tư pháp.
2. Đối tượng giám định là công trình hoặc hạng mục công trình thì người trưng cầu giám định và các bên có liên quan phải lập biên bản bàn giao hiện trạng và các hồ sơ, thông tin tài liệu liên quan đến vụ việc giám định; đảm bảo an toàn, an ninh và tạo điều kiện để tổ chức tư vấn được trưng cầu thực hiện giám định tư pháp xây dựng tại công trình hoặc hạng mục công trình đó.
Điều 16. Thực hiện giám định
1. Tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng có trách nhiệm lập và gửi người trưng cầu giám định đề cương thực hiện giám định. Nội dung đề cương thực hiện giám định bao gồm:
a) Các yêu cầu về hồ sơ, tài liệu phục vụ việc giámđịnh.
b) Quy trình, nội dung thực hiện giám định, phương pháp giám định.
c) Các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng trong việc thực hiện giám định;
d) Các thiết bị được huy động, kinh phí, thời gian và các điều kiện khác để thực hiện giám định tư pháp xây dựng.
Trường hợp cần thiết, tổ chức chuyên môn có thể thực hiện khảo sát sơ bộ hiện trạng để phục vụ việc lập đề cương.
2. Người trưng cầu giám định xem xét chấp thuận đề cương thực hiện giám định của tổ chức chuyên môn giám định tư pháp về xây dựng. Tuỳ theo tính chất vụ việc giám định được trưng cầu, người trưng cầu giám định có thể xem xét để chấp thuận đề cương hoặc tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng trước khi chấp thuận.
3. Sau khi có văn bản chấp thuận đề cương thực hiện giám định của người trưng cầu giám định, tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng được trưng cầu tiến hành thực hiện giám định tư pháp theo đúng nội dung đã được thỏa thuận. Trong quá trình thực hiện, giám định viên tư pháp về xây dựng phải có văn bản ghi nhận quá trình thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Pháp lệnh Giám định tư pháp.
Điều 17. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Trong quá trình giám định tư pháp xây dựng nếu nảy sinh yêu cầu cần giám định bổ sung thì tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng đề nghị người trưng cầu giám định trưng cầu giám định bổ sung. Việc thực hiện giám định bổ sung có thể do tổ chức chuyên môn được trưng cầu thực hiện (nếu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này) hoặc tổ chức chuyên môn khác phù hợp thực hiện.
2. Việc giám định lại được thực hiện khi có trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng theo quy định tại Điều 33 của Pháp lệnh Giám định tư pháp. Trường hợp có trưng cầu giám định lại lần thứ hai thì việc giám định lại lần thứ hai do Hội đồng giám định tổ chức thực hiện. Hội đồng giám định có trách nhiệm chỉ định tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng thực hiện giám định lại lần thứ hai và kết luận trên cơ sở báo cáo giám định của tổ chức này. Hội đồng giám định phải có đủ các thành viên là những người có trình độ chuyên môn cao về những lĩnh vực liên quan đến vụ việc cần giám định. Đối với công trình cấp I hoặc cấp đặc biệt, Hội đồng giám định do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định thành lập. Đối với các công trình còn lại, Hội đồng giám định do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có vụ việc được trưng cầu quyết định thành lập.
Điều 18. Kết luận giám định tư pháp xây dựng
1. Nội dung bản kết luận giám định tư pháp xây dựng được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Pháp lệnh Giám định tư pháp.
2. Bản kết luận giám định tư pháp xây dựng được lập thành hai bản, có chữ ký của giám định viên tư pháp xây dựng và phải được đóng dấu của tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng. Nếu giám định viên tư pháp xây dựng tham gia thực hiện giám định có ý kiến khác thì được quyền ghi riêng ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận chung và chịu trách nhiệm về kết luận đó.
3. Bản kết luận giám định được đóng dấu độ mật; số văn bản của bản kết luận giám định; nơi gửi, nhận và lưu trữ.
Điều 19. Lập hồ sơ giám định tư pháp xây dựng
1. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng bao gồm những văn bản, tài liệu có liên quan đến việc giám định và được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Pháp lệnh Giám định tư pháp.
3. Hồ sơ giám định tư pháp xây dựng được lưu trữ trong thời hạn ít nhất là 30 năm, kể từ ngày kết thúc công việc giám định. Tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định do tổ chức mình thực hiện theo quy định. Tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng phải xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của người trưng cầu giám định.
Khi hết thời hạn lưu trữ hồ sơ giám định, tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng tiến hành tiêu huỷ hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định của pháp luật về tiêu huỷ giấy tờ, tài liệu.
Chương V CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG
Điều 20. Lập chi phí thực hiện giám định
1. Trên cơ sở nội dung trưng cầu giám định tư pháp xây dựng, tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng lập dự toán gửi người trưng cầu giám định. Chi phí cho công tác giám định tư pháp về xây dựng bao gồm chi phí phục vụ việc giám định và chi phí bồi dưỡng giám định viên tư pháp xây dựng.
a) Chi phí phục vụ thực hiện giám định bao gồm một số hoặc toàn bộ các chi phí:
– Chi phí lập đề cương;
– Chi phí khảo sát;
– Chi phí thí nghiệm;
– Chi phí máy, thiết bị thi công phục vụ cho công tác giám định;
– Chi phí xem xét hồ sơ tài liệu;
– Chi phí tính toán, thẩm định lại;
– Chi phí lập báo cáo kết luận;
– Chi phí đi lại, chi phí quản lý và các chi phí cần thiết khác.
b) Chi phí bồi dưỡng giám định viên tư pháp xây dựng theo quy định tại Quyết định số 74/2009/QĐ-TTg ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.
2. Người trưng cầu giám định có trách nhiệm xem xét, thoả thuận và phê duyệt chi phí thực hiện giám định với tổ chức chuyên môn giám định tư pháp xây dựng trước khi tiến hành giám định.
Điều 21. Nguồn kinh phí thực hiện giám định
1. Đối với các vụ án hình sự
a) Trước khi thực hiện giám định, trên cơ sở đề cương và dự toán đã được người trưng cầu giám định thoả thuận, chủ đầu tư có trách nhiệm tạm ứng chi phí giám định cho tổ chức chuyên môn được trưng cầu giám định. Nguồn tạm ứng được lấy từ khoản chi phí dự phòng của dự án. Mức tạm ứng do người trưng cầu giám định quyết định sau khi đã thống nhất với chủ đầu tư, trên cơ sở đề nghị của tổ chức chuyên môn thực hiện giám định.
Chi phí tạm ứng phải đủ đảm bảo việc thực hiện giám định và không được nhỏ hơn 60% giá trị dự toán chi phí giám định cho vụ việc đó.
b) Trên cơ sở kết luận của Toà án bên bị kết án phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí thực hiện giám định. Nếu Toà án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 105 của Bộ luật tố tụng hình sự thì người bị hại hoặc cơ quan trưng