Trang chủ » Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng Hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng tại vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050

Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng Hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng tại vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050

by Kien Truc - Kientruc.vn











BỘ XÂY DỰNG


 


Số :  17 /TTr-BXD


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


 


 


Hà Nội, ngày 06 tháng  03  năm 2009


TỜ TRÌNH
Về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
Hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng tại vùng Thủ đô Hà Nội
đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050





Kính gửi : Thủ tướng Chính phủ




Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-TTg, ngày 05/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2050; Thực hiện ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân về quy hoạch xây dựng hệ thống trường đại học – cao đẳng  tại Thông báo số 83/TB – VPCP ngày 26/3/2008 của Văn phòng Chính phủ; Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;



Bộ Xây dựng đã chủ trì phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo lập Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng hệ thống trường đại học, cao đẳng tại vùng Thủ đô Hà Nội, đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, kính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch với các nội dung chính sau:



1. Mục tiêu quy hoạch :


– Đáp ứng yêu cầu về Chiến lược quốc gia về giáo dục và đào tạo trước mắt và lâu dài phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế;



– Đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực tri thức cho Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và những ngành mũi nhọn của cả nư­ớc;



– Đáp ứng nhu cầu sử dụng đất và cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, tiến tới đạt chuẩn quốc tế đảm bảo các chỉ tiêu phát triển bền vữ­ng;



– Giải quyết nhữ­ng khó khăn, bất cập của các trường đại học, cao đẳng trong thành phố Hà Nội và những ảnh hưởng về hệ thống trường tới sự phát triển chung của Thủ đô Hà Nội;



– Phối hợp, lồng ghép trong đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2050 đang triển khai nghiên cứu;



– Làm cơ sở để lập, quản lý các dự án đầu tư­ xây dựng theo quy hoạch.



2. Phạm vi nghiên cứu :


Nghiên cứu bố trí hệ thống các trường đại học, cao đẳng trongVùng Thủ đô Hà Nội bao gồm các đơn vị hành chính : thành phố Hà Nội, tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Hưng Yên, tỉnh Hải Dương, tỉnh Hà Nam, tỉnh Hoà Bình và các tỉnh lân cận thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.



3. Các chỉ tiêu chính của đồ án:


3.1. Dự báo tổng quy mô đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng trong vùng Thủ đô:



Năm 2015:                  1,7 triệu sinh viên



Năm 2025:                  1,8 triệu sinh viên



3.2. Tổng số trường đại học và cao đẳng dự kiến trong vùng Thủ đô:



Năm 2015:                  92 trường



Năm 2025:                  96 trường



3.3. Dự báo tổng quy mô sử dụng đất của trường đại học, cao đẳng trong vùng Thủ đô: với chỉ tiêu sử dụng đất tối thiểu: 65 m2/sinh viên



Năm 2015:                  13.000 – 14.000 ha



Năm 2025:                  14.000 – 15.000 ha



3.4. Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:



Chỉ tiêu cấp nước tối thiểu:      120 l/ng.ngđ



Chỉ tiêu thoát nước tối thiểu:    120 l/ng.ngđ



Chỉ tiêu cấp điện tối thiểu:        150 W/sinh viên



4. Nguyên tắc lập quy hoạch xây dựng hệ thống trường đại học và cao đẳng tại vùng Thủ đô Hà Nội.


– Phù hợp với các nguyên tắc và định hướng phát triển không gian của Quy hoạch vùng Thủ đô và Quy hoạch chung Thành phố Hà Nội;



– Phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành;



– Đảm bảo các tiêu chí về điều kiện đất đai, khoảng cách, kết nối với hệ  thống hạ tầng quốc gia, liên vùng và liên khu vực (đặc biệt là giao thông);



– Giảm mật độ sinh viên và số lượng trường trong thành phố trung tâm;



– Không cản trở các hoạt động phát triển đô thị trong vùng;



– Kết nối hợp lý với các đô thị, khu vực sản xuất, khu vực nghiên cứu trong vùng;



– Hình thành các cụm, đô thị vệ tinh có chức năng đào tạo, đô thị với chức năng chủ yếu là đào tạo gắn với các khu vực ứng dụng trong thực tế;



– Sử dụng chung và chia sẻ các tiện ích công cộng (đầu mối giao thông, khu thể thao, cây xanh, vui chơi giải trí, ký túc xá . . . .);



– Hạn chế tối đa việc xây dựng các trường riêng lẻ; nghiên cứu hình thành những cụm và khu đại học theo mô hình tập trung.



5. Các nội dung nghiên cứu


5.1. Khảo sát đánh giá thực trạng xây dựng và phát triển hệ thống trường đại học và cao đẳng tại vùng Thủ đô Hà Nội về  quy mô đào tạo, cơ sở vật chất, phân bố, mô hình đào tạo, ngành nghề đào tạo, chất lượng đào tạo và công tác quản lý, phát triển các trường đại học, cao đẳng trong vùng .v.v….



5.2. Đánh giá thực trạng các cơ sở trường hiện có,  các dự án đã và đang triển khai về các chỉ tiêu sử dụng đất, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác, mật độ phân bố các trường, mật độ sinh viên,  điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội tiếp cận với khu trường đại học, cao đẳng.



5.3. Đề xuất quy mô đào tạo đại học và cao đẳng phù hợp với yêu cầu trước mắt và lâu dài; điều kiện kinh tế – xã hội và tiềm lực khoa học công nghệ của đất nước. Trong đó gắn công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học và đời sống xã hội.



5.4. Đề xuất các tiêu chí hình thành mạng lưới:



– Tiêu chí di dời cải tạo các cơ sở hiện có (điều kiện cơ sở vật chất, ngành nghề đào tạo, quan hệ tương hỗ trong cấu trúc đô thị, kết cấu hạ tầng hiện có và dự kiến phát triển đô thị .v.v…)



– Tiêu chí hình thành khu đại học mới ( Vị trí và khoảng cách phục vụ, các điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội và khả năng tiếp cận với các hạ tầng của đô thị .v.v…; khả năng đáp ứng về đất đai; khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; lĩnh vực ngành nghề và phương thức đào tạo; nguồn vốn đầu tư và phương thức vận hành;



5.5. Xác định vị trí, quy mô sử dụng đất các trường đại học, cao đẳng trong Vùng; các cơ sở chuyên ngành, đặc thù (không tập trung khu vực nội thành), đặc biệt các ngành công nghệ ưu tiên như: điện tử, tin học, sinh học, vật liệu mới, cụ thể:



– Đề xuất danh mục cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng hoặc một số bộ phận những cơ sở hiện hữu được giữ lại cải tạo nâng cấp.



– Đề xuất danh mục các cơ sở hoặc bộ phân cơ sở đào tạo cần di dời, đặc biệt là các trường đại học đang có nhu cầu cải tạo và xây dựng mới.



– Đề xuất hướng di dời cho các cơ sở đào tạo trong nội thành đồng thời với các giải pháp chuyển đổi chức năng sử dụng đất đối với các cơ sở có nhu cầu di chuyển địa điểm.



– Xác định danh mục các dự án đã và đang triển khai phù hợp với quy hoạch.



– Điều phối lại sự phân bố các trường đào tạo trong vùng tạo thêm động lực cho các đô thị phát triển.



– Đề xuất vị trí, quy mô, mô hình tổ chức đào tạo tại các khu vực ngoại vi thành phố và trong các tỉnh thuộc vùng Thủ đô Hà Nội.



– Đề xuất mô hình đào tạo theo phân cấp quản lý: Hình thành trung tâm đào tạo chất lượng cao ở cấp vùng; Trung tâm đào tạo chất lượng cao tại 1 số địa bàn hỗ trợ, để phát triển một số ngành, lĩnh vực công nghệ cao hoặc lĩnh vực hiện chưa phát triển; Các trung tâm đào tạo mới/ chuyên ngành gắn với các đô thị trong Vùng theo các dự án lớn đã được Chính phủ phê duyệt.



5.6. Lựa chọn và đề xuất vị trí, quy mô xây dựng các trường đại học, trung tâm nghiên cứu khoa học đầu ngành có tầm cỡ vùng, khu vực, quốc gia và quốc tế theo mô hình đại học độc lập, khu đại học, đô thị đại học.



5.7. Đề xuất các điều chỉnh giải pháp về hạ tầng kỹ thuật của Vùng phù hợp để phát triển mạng lưới đào tạo đại học, cao đẳng về  mạng lưới giao thông, chuẩn bị kỹ thuật, mạng lưới cấp nước và cấp điện, mạng lưới thoát nước bẩn và quản lý chất thải rắn.           



5.8. Đánh giá tác động môi trường chiến lược và đề xuất các giải pháp hạn chế ảnh hưởng đến môi trường.



5.9. Đề xuất giải pháp quản lý thực hiện quy hoạch:


a/ Đề xuất các chương trình, dự án chiến lược.



– Xác định lộ trình thực hiện theo từng giai đoạn. Trong đó xác định rõ các dự án đã, đang và sẽ thực hiện theo quy hoạch được duyệt trước đây.



– Đề xuất các chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng.



b/ Đề xuất cơ chế quản lý: Cơ chế thực hiện; trách nhiệm các bên.



c/ Xác định các nguồn lực và tổ chức thực hiện: nhà nước; các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài; nhân dân; các tổ chức xã hội khác..v.v…



6. Thành phần hồ sơ


Hồ sơ đồ án Quy hoạch xây dựng hệ thống trường đại học, cao đẳng tại vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng và Thông tư số 07/2008/TT – BXD ngày 07/4/2008 của  Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.



Quy cách trình bày thuyết minh và bản vẽ tuân thủ quy định tại Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành qui định hệ thống ký hiệu bản vẽ của đồ án quy hoạch xây dựng và Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/03/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh  đối với nhiệm vụ và đồ án Quy hoạch xây dựng. Cụ thể, hồ sơ quy hoạch bao gồm:



– Thuyết minh tổng hợp, thuyết minh tóm tắt và các văn bản pháp lý kèm theo;



– Các bản vẽ quy hoạch gồm có:





























1-


Các sơ đồ liên hệ vùng,


TL 1/100.000 -1/250.000


2-


Các sơ đồ phân tích hiện trạng


TL 1/25.000-50.000


3-


Các sơ  đồ phân tích


TL 1/25.000-50.000.


4-


Các sơ đồ định hướng phát triển hệ thống các trường đại học, cao đẳng


TL 1/25.000 – 50.000.


5-


Các sơ đồ định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật


TL 1/25.000 – 50.000


6-


Sơ đồ minh họa các mô hình tổ chức đào tạo


Tỷ lệ thích hợp


7. Tổ chức thực hiện


– Cơ quan chủ đầu tư dự án quy hoạch: Bộ Xây Dựng;



– Cơ quan phối hợp chính:             Bộ Giáo dục và Đào tạo;



– Cơ quan tư vấn lập quy hoạch:    Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị & Nông thôn (Bộ Xây dựng) phối hợp với Viện nghiên cứu thiết kế trường học (Bộ GD & ĐT);



– Cơ quan thẩm định và trình duyệt: Bộ Xây dựng và Bộ Giáo dục & Đào tạo;



– Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ;



– Tiến độ lập quy hoạch: 09 tháng sau khi Nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.



Bộ Xây dựng kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.








Nơi nhận:


– Như trên;


– Văn phòng Chính phủ;


– Bộ GD&ĐT, KH&ĐT, GTVT, QP,


TN&MT, NN&PTNT, VH,TT&DL;


 – Lưu: VP, Vụ KTQH (NHL-02).


KT.BỘ TRƯỞNG


THỨ TRƯỞNG


 


đã ký


 


Trần Ngọc Chính

You may also like